Giáo án Ngữ văn 12 - Tập 2. Lượt xem: 3254 Lượt tải: 24. Giáo án Ngữ văn 12 tiết 75 Tiếng việt: Thực hành về hàm ý ( tiếp theo) Lượt xem: 880 Lượt tải: 0. 500 câu trắc nghiệm môn Văn. Lượt xem: 987 Lượt tải: 5. Giáo án Ngữ văn 12 - Tuần 12 - Tăng Thanh Bình. Lượt xem: 780
Thầy Giáo Làng, Binh Phuoc, Vietnam. 19,320 likes · 129 talking about this. Trang chia sẻ những tài liệu, sách hay, hình ảnh, clip đẹp trong học đường, những phần mềm dùng trong giáo dục. Hỗ trợ cho
Lịch sử Ra đời. Phật giáo Hòa Hảo ra đời tại làng Hòa Hảo, quận Tân Châu, tỉnh Châu Đốc (nay thuộc thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang) vào năm 1939 do Huỳnh Phú Sổ sáng lập. [cần dẫn nguồn]Huỳnh Phú Sổ, còn được gọi là "Thầy Tư Hoà Hảo", "Đức Huỳnh Giáo chủ", khi đó chưa đầy 18 tuổi
Bài giảng, giáo án PowerPoint Tất cả các cấp học. Tất cả các bài giảng giáo án PowerPoint tất cả cấp học từ mầm non đến thpt của bộ, sở giáo dục và đào tạo năm 2020. Nội dung chính [ ẩn] BẬC MẦM NON. BẬC TIỂU HỌC.
Kế hoạch giáo dục môn Giáo dục địa phương lớp 6 giúp thầy cô tham khảo, để lên kế hoạch giáo dục theo Công văn 5512 dễ dàng hơn. BÀI HỌC: Số tiết: Thời điểm: Thiết bị dạy học: Địa điểm dạy học: tham quan làng nghề hoặc mô hình trống đồng Đông Sơn. 1.
Vay Tiền Nhanh. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Bài 13 Làng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNgày soạn / /2006 Ngày dạy / /2006 Bài 13. Làng Kim Lân Tiết 61 Đọc - Hiểu văn bản tiêu cần đạt. thức. - Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp. - Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện Xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng. năng. - Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt phân tích tâm lí nhân vật. độ. -Biết trân trọng yêu quí làng quê, yêu đất nước. bị * Thầy Soạn giáo án - Sưu tầm tài liệu. * Trò Soạn bài theo câu hỏi SGK. trình tổ chức các hoạt động. * Hoạt động tra bài cũ. 1’ ? Đọc thuộc lòng bài thơ ''ánh trăng ''. Cho biết chủ đề của bài thơ là gì? * Hoạt động 2 Khởi động. 1’ Mỗi người dân Việt Nam đều vô cùng gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và lớn lên. Sống ở làng, chết nhờ làng, không gì khổ bằng phải bỏ làng đi tha hương cầu thực, lâm voà cảnh sống nơi đất khách quê người...Tình cảm đặc biệt đó được nhà văn Kim Lân thể hiện một cách độc đáo trong một hoàn cảnh đặc biệt Kháng chiến chống Pháp để viết nên truyện ngắn '' Làng ''. * Hoạt động 3 Bài mới. 38’ Hoạt động của giáo viên Hoạt động của H/S Nội dung cần đạt GV Gọi học sinh đọc chú thích SGK/171. ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả? ? Truyện ngắn '' Làng '' của Kim Lân được sáng tác trong hoàn cảnh nào? GV Truyện thuộc loại cốt truyện tâm lí, không xây dựng trên các biến cố, sự kiện bên ngoài mà chú trọng đến các tình huống bên trong nội tâm nhân vật. GV Nêu yêu cầu đọc->đọc mẫu->gọi học sinh đọc. - Chú ý từ ngữ địa phương, những lời đối thoại. ? Tóm tắt tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc? GV Gọi học sinh đọc chú thích 12 - 15 - 16 - 26 - 27 - 28. ?Tác phẩm Làng của Kim Lân được viết theo thể loại nào? ? Văn bản được viết theo những phương thức biểu đạt nào? Phương thức biểu đạt nào là chủ yếu? Vì sao? ? Truyện được kể từ ngôi nào? Ngôi kể này có tác dụng gì? ? Truyện được chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? ? Nêu chủ đề của truyện? Truyện nói về điều gì ở người nông dân? Trong hoàn cảnh nào? ? Trong số các nhân vật được kể ai là nhân vật chính của truyện? Vì sao em xác định như thế? ? Những biện pháp chủ yếu nào được sử dụng để miêu tả nhân vật chính? ? Kim Lân đã đặt nhân vật chính vào tình huống truyện như thế nào? Tình huống ấy có tác dụng gì ? Vậy ở nơi tản cư cuộc sống của ông Hai như thế nào? GV Gọi học sinh đọc từ đầu->vui quá. ? Cuộc sống của gia đình ông Hai ở nơi tản cư có gì khác thường? ? Em có nhận xét gì về cuộc sống của gia đình ông Hai? ? ở nơi tản cư ông Hai luôn quan tâm tới điều gì? ? Mối quan tâm về làng của ông Hai được thể hiện trong đoạn văn bản nào? ? Ông Hai đã nhớ những gì ở làng? ? Vì sao ông Hai cảm thấy '' vui thế '' khi nghĩ về làng mình? ? Điều đó cho thấy tình cảm của ông Hai đối với làng quê như thế nào? ? Theo em đoạn văn bản nào thể hiện mối quan tâm của ông Hai đến cuộc kháng chiến của dân tộc? ? Cách quan tâm của ông Hai đến cuộc kháng chiến có những biểu hiện đặc biệt nào? ?Lời văn của đoạn có gì đặc biệt? ? Từ đó tình cảm kháng chiến của ông Hai được bộc lộ như thế nào? ? Đặc điểm nào trong con người ông Hai được bộc lộ nơi tản cư? ? Em tìm một số tác phẩm viết về tình yêu quê hương đất nước? GV khái quát nội dung tiết 1. -Đọc -Độc lập -Độc lập -Nghe -Đọc -Tóm tắt -Phát hiện -Lí giải -Phát hiện, giải thích -Phát hiện -Trình bày -Phát hiện -Nhận xét -Phát hiện -Đọc -Phát hiện -Nhận xét -Phát hiện -Phát hiện -Nhận xét -Lí giải -Độc lập -Đọc -Phát hiện -Nhận xét -Khái quát -Phát hiện -Sưu tầm Khái quát I. Đọc - Tiếp xúc văn bản. giả, tác phẩm. - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn. - Am hiểu và gắn bó với nông thôn và người nông dân. - Tác phẩm Viết vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1948. tóm tắt văn bản. 3. Tìm hiểu cấu trúc văn bản. *Thể loại. - Truyện ngắn. - Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Tự sự là chính vì câu chuyện được triển khai theo hệ thống các sự việc. - Ngôi thứ ba->đảm bảo tính khách quan của những cái được kể, gợi cảm giác chân thực cho người đọc. * Bố cục 3 phần. - Phần 1 Từ đầu->vui quá Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư. - Phần 2 Ông lão->đôi phần Cuộc sống của ông Hai từ khi nghe tin xấu về làng. - Phần 3 Còn lại Cuộc sống của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính. - Chủ đề Truyện diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê ở ông Hai - Một người nông dân rời làng đi tản cư trong thời kì kháng chiến chống Pháp. II. Đọc-Hiểu văn bản. - Nhân vật ông Hai->Vì diễn biến câu chuyện đều xoay quanh nhân vật ông Hai. - Miêu tả nội tâm; ngôn ngữ đối thoại và độc thoại. - Tình huống Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu đã lập tề theo giặc phản lại kháng chiến, Cụ Hồ -> tình huống đối nghịch tạo điều kiện để nhân vật thể hiện tâm trạng, phẩm chất tính cách của nhân vật bộc lộ tình yêu làng ,yêu nước chân thành của ông Hai. 1. Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư. - Xa quê, ở nhờ nhà người khác. - Mọi người đều lo kiếm sống. Vợ và con gái đàu chạy chợ, ông và hai đứa con nhỏ tìm đất trồng trọt . - Cuộc sống tạm bợ, khó khăn nhưng nề nếp. - Làng quê, cuộc kháng chiến của đất nước. - Đoạn '' Ông lại nghĩ về...làng quá". - Cùng anh em đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuôn đá, cái chòi gác đầu làng, những đ';ngf hầm bí mật. - Vì làng ông là làng tích cực kháng chiến. -Tình cảm gắn bó, tự hào với làng quê. ''Ông hai đi nghênh ngang...vui quá" - Mong nắng cho tây chết mệt nắng...chúng nó .Nghe lỏm đọc báo thường xuyên ở phòng thông tin để biết tin tức kháng chiến -> đầy lòng tin kháng chiến. Không giấu cảm xúc vui mừng. - Ngôn ngữ quần chúng, độc thoại nhân vật. - Tha thiết, nồng hậu. - Chất phác, gắn bó với làng quê kháng chiến. - Quê hương; Nhớ con sông quê hương; Ông lão vườn chim. - Ca daoLàng ta... Anh đi.. * Hoạt động 4 Hướng dẫn học ở nhà 1’ - Về học bài, tóm tắt văn bản. - Chuẩn bị tiếp phần 2 của bài , Ngày soạn / / 06 Ngày giảng / / 06 Bài 13. Làng Kim Lân Tiết 62 Đọc - Hiểu văn bản tiêu cần đạt. thức. - Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp. - Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện Xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng. năng. - Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt phân tích tâm lí nhân vật. độ. -Biết trân trọng yêu quí làng quê, yêu đất nước. bị. * Thầy Soạn giáo án - Sưu tầm tài liệu. * Trò Soạn bài theo câu hỏi SGK. trình tổ chức các hoạt động. * Hoạt động tra bài cũ. 6’ ? Tóm tắt chuyện ngắn Làng của Kim Lân ? Nêu vài nét khái quát về cuộc sống của ông Hia ở nơi tản cư? * Hoạt động 2 Khởi động. 1’ Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu nhân vật ông Hai qua một số nét phẩm chất thông qua một phần diễn biến tâm lí của ông Hai. Diễn biến tâm lí của Ông Hai tiếp tục thay đổi theo sự biến đổi của làng, để hiểu rõ hơn diễn biến tâm lý đó chúng ta tìm hiểu tiếp bài. * Hoạt động 3 Bài mới 36’ Hoạt động của giáo viên Hoạt động của H/S Nội dung cần đạt GV khái quát nội dung tiết 1. GV Gọi học sinh đọc ''Ông lão náo nức...đôi phần ''. ? Cho biết nội dung chủ yếu của đoạn? GV Cho học sinh tóm tắt phần truyện kể về nhân vật ông Hai từ khi nghe tin làng mình theo giặc. ? Ông Hai đã có tâm trạng như thế nào khi nghe tin làng mình theo giặc? ? Khi mọi người nói làng ông theo giặc ông đã tin ngay chưa? ? Tin chính thức làng Dầu theo giặc ông đã có hành động như thế nào? ? Tại sao ông lại có hành động như vậy? ? Qua các chi tiết trên của ông Hai cho biết tâm trạng của ông Hai lúc này như thế nào? ? Khi về đến nhà ông lão có biểu hiện ra sao? ? Em nhận xét gì về tâm trạng của ông Hai? ? Vì sao ông Hai lại đau đớn, tủi nhục? ? Quan điểm của ông Hai được thể hiện qua chi tiết nào? GV Gọi học sinh đọc '' Ông Hai...phải thù ''. ? Cái tin làng Dầu theo việt gian đã đẩy ông Hai vào hoàn cảnh nào? ? Vì sao vừa chớm nghĩ quay về làng ông lại quay phắt ngay đi? ? Diễn biến tâm lí của ông Hai lúc này như thế nào? ? Có thể coi đây là cuộc đấu tranh nội tâm của nhân vật được không? Sự xung đột này bộc lộ tình cảm gì? GV Gọi học sinh đọc '' Ông lão/169...đôi phần ''. ? Trong hoàn cảnh bế tắc như vậy ông Hai tâm sự với ai? ? Vì sao ông lại trò chuyện với đứa con như vậy? ? Cảm xúc của ông khi trò chuyện với đứa con bộc lộ như thế nào? ? Qua lời tâm sự của nhân vật em thấy mối quan hệ tình yêu làng, yêu nước của ông Hai ra sao? GV Gọi học sinh tóm tắt phần 3. ? Khi biết tin làng mình không theo giặc dáng vẻ ông Hai có những biểu hiện khác thường nào? ? Dáng vẻ ấy phản ánh một nội tâm như thế nào? ? Tại sao ông Hai lại khoe với mọi người rằng '' Tây nó đốt nhà tôi rồi ''? ?Cử chỉ của ông Hai lúc này có gì đặc biệt? ? Những cử chỉ đó cho ta thấy tình cảm của ông Hai với làng như thế nào ? ? Ông Hai là người tiêu biểu cho tầng lớp nào? ? Qua truyện em học được gì từ nghệ thuật kể chuyện của Kim Lân về sử dụng ngôn ngữ, miêu tả nhân vật, tình huống? ? Truyện diễn tả tình cảm gì của ông Hai? GV Chốt->Gọi học sinh đọc ghi nhớ/174. GV Gọi học sinh đọc bài tập 1SGK/174. ? Tác giả dùng những biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả tâm lí nhân vật? 1’ -Đọc -Độc lập -Tóm tắt -Phát hiện Lí giải -Phát hiện, giải thích -Suy luận -Phát hiện -Nhận xét -Lí giải -Phát hiện -Đọc -Phát hiện -Suy luận -Nhận xét -Trao đổi -Đọc -Phát hiện -Lí giải -Nhận xét -Suy luận -Đọc -Nhận xét -Lí giải - Đọc -Độc lập -Phát hiện -Nhận xét -Khái quát -Khái quát -Khái quát -Đọc -Phát hiện I. Đọc - Tiếp xúc văn bản. II. Đọc-Hiểu văn bản. sống của ông Hai ở nơi tản cư. sống của ông Hai từ khi nghe tin làng theo giặc. - Cổ nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. - Ông lão lặng người đi tưởng như không thở được... - Vờ đứng lảng ra chỗ khác. - Cúi gằm mặt xuống. - Sợ người khác biết mình là người làng Dầu. * Xấu hổ, uất ức. - Nằm vật ra giường. - Nước mắt trào ra. - Miệng rít lên. - Trằn trọc không ngủ được. * Đau khổ, tủi nhục. - '' Làng thì yêu thật...phải thù ''. - Tuyệt đường sinh sống. - Về Quay lại làm nô lệ cho giặc. - Suy nghĩ, đấu tranh Về - ở. - Cuộc đấu tranh nội tâm->bế tắc, tuyệt vọng, yêu ghét rõ ràng. - Trò chuyện với con. - Không biết giãi bày với ai, mượn con để bày tỏ tấm lòng son của mình với làng quê đất nước. - Nước mắt giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Tình yêu làng, yêu nước sâu nặng làng theo giặc được cải chính. - Cái mặt buồn thỉu mọi ngày...hấp háy... - Cười nói, chia quà cho con. * Vui sướng. - Đó là bằng chứng gia đình ông không những không theo giặc mà còn là gia đình kháng chiến. - Lật đật đi thẳng, múa tay lên mà khoe. - Vén quần lên tận bẹn mà nói về cái làng của ông. * Yêu làng thắm thiết. - Nông dân. III. Tổng kết. thuật. - Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại. - Kết hợp miêu tả ngoại hình. - Nội tâm đặc biệt miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. dung. * Ghi nhớ SGK/174 I V.. Luyện tập * Đoạn tả ông Hai vừa nghe tin làng mình theo giặc - Đối thoại, độc thoại. - Qua những trạng thái cảm xúc trực tiếp. *Đoạn ông trò chuyện với thằng con út - Đối thoại. * Hoạt động 4 Hướng dẫn học ở nhà 2’ - Về học bài, Làm tiếp bài 2SGK/174. - Chuẩn bị Chương trình địa phương phần tiếng Việt.
Kéo xuống để xem hoặc tải về! Tải file CHỦ ĐỀ 30 LÀNG QUÊ YÊN BÌNHBÀI THỰC HÀNHI/MỤC TIÊU Giúp sát tranh theo một trật tự nhất ra từ chỉ con vật, từ chỉ cây cối, từ chỉ hoạt động có trong tranh, đặt câu có chứa từ ngữ vừa và viết sáng tạo Đặt tên cho bức lựcPhát triển năng lực quan sát, giải quyết vấn đề và sáng tạo qua việc thực hiện các bài chấtBồi dưỡng phẩm chất nhân ái, yêu quý quê hương thông qua hoạt động nghe nói, đọc hiểu, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌCGV SGK,VBT, phụ ghi các từ ngữ, câu cần thực hành nếu có. HS SGK,VBT,III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCHoạt động của giáo viên Hoạt động của học định lớp -Mời HS nhắc lại tên bài hôm trước đã HS đọc lại bài “Làng gốm Bát Tràng”.-Hỏi HS?Làng gốm Bát Tràng nằm ở đâu??Kể tên hai, ba món đồ gốm được nhắc đến trong bài đọc?-GV nhận rộng vốn từ Luyện tập sử dụng từ chỉ con vật, chỉ cây cối, hoạt động-Cho HS đọc yêu cầu của bài hướng dẫn HS quan sát tranh theo một trật tự nhất HS thảo luận với bạn về các từ chỉ sự vật, cây cối,hoạt động trong tranh có tên gọi chứa tiếng bắt đầu bằng ng, ngh, tr, HS đặt câu với những từ vừa điền đúng và viết vào hướng dẫn HS tự đánh giá bài làm của mình và của tập nói, viết sáng tạo sáng tạo-Mời HS đọc yêu cầu của bài HS thảo luận nhóm đôi để trao đổi về yêu cầu của bài tập Gợi ý HS cách đặt tên cho bức tranh.-Mời đại diện nhóm trình bày trước sáng tạo-Mời HS nhắc lại cách viết tên bức HS thực hiện yêu cầu viết sáng tạo vào hướng dẫn HS tự đánh giá, sửa lỗi, nhận xét về phần trình bày của cố, dặn dò-Mời HS nhắc lại nội dung vừa được học .-GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài cho tiết sau bài Kể chuyện. -HS nhắc trả lời.+Làng gốm Bát Tràng nằm ở Ngọai thành Hà nội+ Món đồ gốm được nhắc đến trong bài đọc làBát, đĩa ,tượng sứ, tranh sứ-HS lắng lắng thảo luận và nêu con nghé, ngôi nhà con trâu, cây tre,-HS đặt câu.+ Con nghé là con của con trâu.+ Cây tre trăm đốt.+ Ngôi nhà rất đáng giá theo hướng dẫn của đọc yêu thảo luận đặt tên cho bức tranh+ Bức tranh vẽ làng trình nhắc lại. Bức tranh vẽ làng viết vào đánh nhắc lắng – Thứ 5 /15 / 4 / 2021Rèn Tiếng Việt tuần 30CHỦ ĐỀ LÀNG QUÊ YÊN BÌNHTiết 2I. MỤC TIÊU1. Kiến thức Củng cố và mở rộng kiến thức cho học sinh về chủ đề “Làng quê yên bình”.2. Kĩ năng Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành, làm tốt các bài tập củng cố và mở Thái độ Yêu thích môn học; chia sẻ, hợp tác.* Phân hóa Học sinh trung bình làm tùy chọn 2 bài; học sinh khá, giỏi làm hết các yêu ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC1. Giáo viên Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các Học sinh Đồ dùng học CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾUHoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh1. Hoạt động khởi động 2-3 phút– Ổn định tổ chức.– Giới thiệu nội dung rèn Các hoạt động rèn luyện 25-27 phúta. Hoạt động 1 Giao việc 4-5 phút– Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ, yêu cầu học sinh đọc các đề bài.– Giáo viên chia nhóm theo trình độ.– Phát phiếu luyện tập cho các Hoạt động 2 Thực hành 12-14 phút – Hát– Lắng nghe.– Học sinh quan sát và đọc thầm, 1 em đọc to trước lớp.– Học sinh lập nhóm.– Nhận phiếu và làm 1. Điền l hay n vào chỗ nhiều chấm dưới mỗi hình sau …..ương rẫy thung …..ũng đồi …..úiBài 2. Điền an hay ang vào chỗ nhiều chấm dưới mỗi hình sau củ khoai l……… quạt n……… gi……… bầuBài 3. Em viết một câu có từ ngữ em đã chọn ở bài tập 2Bài 4. Viết lời chào hoặc lời xin phép của em với ông bà, cha mẹc. Hoạt động 3 Sửa bài 7-8 phút– Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa Hoạt động nối tiếp 3-5 phút– Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.– Nhận xét tiết học.– Học sinh chuẩn bị bài buổi sáng của hôm sau. – Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.– Học sinh phát KINH NGHIỆM, BỔ SUNG
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 1 Làng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênBÀI 1 LÀNG. I. Tác giả, tác phẩm Nhà văn Kim Lân có tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920. - Quê Từ Sơn - Bắc Ninh. - Sở trường viết truyện ngắn. - Am hiểu và gắn bó với đời sống của nông dân. Tác phẩm Làng được sáng tác trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. - Tóm tắt tác phẩm Ông Hai Thu định ở lại làng cùng du kích và đám thanh niên trẻ tuổi chiến đấu giữ làng. Nhưng vì hoàn cảnh gia đình, ông phải cùng vợ con rồi bỏ làng Dầu đi tản cư kháng chiến. Ở nơi tản cư ông luôn nhớ về làng, kể chuyện khoe làng của mình với bà con trên đó. Bỗng một hôm ông nghe tin cả làng chợ Dầu của ông theo giặc Pháp làm Việt gian, ông đau khổ, cả gia đình ông buồn. Ông chủ tịch tìm đến và cải chính làng ông là làng kháng chiến. Ông vô cùng sung sướng khoe nhà ông bị đốt cháy nhẵn, cháy rụi. II. Phân tích * Yêu làng khoe làng ông giàu đẹp - tự hào hãnh diện về làng. - không khí cách mạng của làng sôi nổi. Ông buộc phải tản cư, ở nơi tản cư ông luôn khoe về làng mình. - Nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh. - Di tích truyền thống. - Khoe sinh phần cụ thượng Khi kể say sưa, 2 con mắt sáng, cái mặt biến chuyển. Toàn đoạn trích là diễn biến tâm trạng của ông Hai Thu. - Đang ở phòng thông tin, tâm trạng phấn chấn “ruột gan ông cứ múa cả lên”. - Ông vui vì không khí của kháng chiến thắng lợi bao nhiêu thì tin về làng lại làm cho ông buồn và đau khổ bấy nhiêu. Thái độ, tâm trạng. - Quay phắt lại, lắp bắp hỏi. - Cực kỳ đau khổ. - Cổ ông lão nghẹn đắng cả lại, da mặt tê rân rân, ông lặng đi tưởng không thở được, một lúc sau ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi giọng lạc hẳn đi. - Cúi gằm mặt, về nằm vật ra giường, nước mắt trào ra, ông rít lên, rồi ngờ ngợ, một loạt các câu hỏi, rồi trằn trọc ngủ. Nội tâm day dứt, trằn trọc. + Không biết đi đâu về đâu. + Về làng không đượclàng theo giặc + Đi đâu, ở đâu người ta cũng đuổi. - Ông chẳng biết nói cùng ai, đành thủ thỉ nói với con cho vơi đi sự đau khổ. + Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Đau đớn tủi nhục khi nghe tin làng theo giặc. Ông là người yêu làng, yêu nước, yêu kháng chiến. * Khi nghe tin cải chính + Thái độ hồ hởi vui vẻ + Nét mặt tươi vui rạng rỡ hẳn lên. + Hành động chia quà cho con; công khai đi báo tin nhà ông bị Tây đốt. Ông lật đật, bô bô 3 lần lật đật cùng với động tác. “Múa tay lên mà khoe” lại khoe - Ra láo!Láo hết!Toàn là si sự mục đích cả! Niềm vui sướng hạnh phúc choáng ngợp tâm trí của ông. Ông Hai yêu làng yêu nước tha thiết. Niềm tin của ông vào kháng chiến, tin vào Bác Hồ khiến người đọc cảm động. Ông Hai chỉ là một người nông dân bình thường nhưng biết hi sinh cái riêng vì kháng chiến. Điều đó cho thấy cuộc kháng chiến chống Pháp đã đi sâu vào tiềm thức của người dân để trở thành cuộc kháng chiến của toàn dân. Đó chính là sự tinh tế, tài tình của Kim Lân. - Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên, hợp lý phù hợp với tính cáh người nông dân, thể hiện sự am hiểu đời sồng, ngòi bút tinh tế của tác giả. III. Tổng kết 1. Về nghệ thuật Truyện được xây dựng bằng diễn biến tâm trạng, tâm lý thích khoe làng của ông Hai - Truyện có sức thuyết phục và ý nghĩa sâu sắc. - Truyện được xây dựng trên cơ sở tình quê, tình yêu quê hương của một người có tinh thần kháng chiến, nên niềm vui nỗi buồn đều thấm thía. - Ngôn ngữ nhân vật được miêu tả nhuần nhị, lời nói độc đáo thể hiện một năng lực miêu tả sắc xảo. - Khắc hoạ diễn biến tâm lý nhân vật thành công. - Tình huống điển hình, nhân vật bộc lộ tính cách rõ nét. 2. Về nội dung Tình yêu làng, yêu nước tha thiết của ông hai gắn liền với niềm vui, nỗi buồn, sướng khổ của ông trong quá khứ và hiện tại? A. Kiến thức cần nhớ. Tác giả - Kim Lân tên là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920 quê ở làng Phù Lưu, huyện Từ Sơn, tỉnh Hà Bắc. - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn. - Kim Lân am hiểu sâu sắc và gắn bó với nông thôn và người nông dân. Truyện của ông hầu như chỉ viết về sinh hoạt nông thôn và cảnh ngộ của người nông dân =>Chính hai đặc điểm trên đã tạo nên thành công của tác giả trong truyện “Làng”. 2. Hoàn cảnh sáng tác - Truyện “Làng” được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948. “Làng” có những đặc điểm cần lưu ý sau - Truyện “Làng” khai thác một tình cảm bao trùm và phổ biến trong con người thời kì kháng chiến tình cảm quê hương đất nước. Đây là một tình cảm mang tính cộng đồng. Nhưng thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lý chung ấy trong sự thể hiện cụ thể, sinh động ở một con người, trở thành một nét tâm lý sâu sắc ở nhân vật ông Hai, vì thế nó là tình cảm chung mà lại mang rõ màu sắc riêng cá nhân, in rõ cá tính của nhân vật. - Truyện thuộc loại có cốt truyện tâm lý, không xây dựng trên các biến cố, sự kiện bên ngoài mà chủ trọng đến các tình huống bên trong nội tâm nhân vật, miêu tả các diễn biến tâm lý, từ đó làm nổi rõ tính cách nhân vật và chủ đề tác phẩm. - Những biện pháp nghệ thuật chính để miêu tả nhân vật ông Hai - nhân vật chính của truyện + Miêu tả nội tâm + Ngôn ngữ đối thoại và độc thoại - Văn bản “làng” đã kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Tự sự là chính vì câu chuyện được triển khai theo hệ thống các sự việc. - Truyện được kể theo ngôi thứ ba. Nó đảm bảo tính khách quan của những cái được kể, gợi cảm giác chân thực cho người đọc. - Tình huống cơ bản của truyện là khi ở nơi tản cư lúc nào cũng da diết nhớ về làng và tự hào về nó thì bỗng nghe được tin làng mình đã lập tề theo giặc. Chính tình huống ấy đã cho thấy lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến đã bao trùm và chi phối tình cảm quê hương ở ông Hai, đồng thời làm bộc lộ sâu sắc và cảm động tình yêu làng, yêu nước ở ông. 4. Tóm tắt Trong kháng chiến, Ông Hai - người làng chợ Dầu, buộc phải rời làng. Sống ở nơi tản cư, lòng ông luôn day dứt nhớ về quê hương. Ngày nào ông cũng ra phòng thông tin vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc tin rồi nghe lỏm chẳng xót một câu nào về tin tức của làng. Bao nhiêu là tin hay về những chiến thắng của làng ... ruột gan ông lão cứ múa cả lên, trong đầu bao nhiêu ý nghĩ vui thích. Tại quán nước đó, ông Hai nghe tin làng Dầu làm việt gian theo giặc, ông rất khổ tâm và xấu hổ. Về nhà ông nằm vật ra giường nhìn lũ con, nước mắt cứ trào ra. Lòng ông đau xót và nhục nhã khôn cùng. Ông không dám đi đâu, chỉ ru rú ở nhà. Nghe bất cứ ai nói chuyện gì, ông cũng nơm nớp lo sợ, sợ rằng người ta nói chuyện ấy Bà chủ nhà đã đuổi khéo vợ chồng con cái nhà ông. Ông Hai lâm vào hoàn cảnh bế tắc không thể bỏ về làng vì về làng là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, cũng không thể đi đâu khác vì không đâu người ta chứa người làng chợ Dầu. Ông cảm thấy nhục nhã xấu hổ, chỉ biết tâm sự với đứa con về nỗi oan ức của mình. Chỉ khi tin này được cải chính, ông mới vui vẻ và phấn chấn, ông cứ múa cả hai tay lên mà đi khoe với mọi người Nhà ông bị giặc đốt, làng ông bị giặc phá. Và ông lại tiếp tục sang nhà bác Thứ để khoe về cái làng của mình. 5. Phân tích tình yêu làng hoà quyện với tình yêu đất nước của nhân vật ông Hai. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật này của tác giả. Kim Lân đã rất hiểu và thể hiện thành công tình cảm yêu làng quê qua nhân vật ông Hai - một người nông dân chất phác. Tình yêu làng của ông Hai rất đặc biệt và cách thể hiện tình yêu ấy cũng rất độc đáo. a. Tình yêu quê hương của người nông dân ấy đã bộc lộ khá sâu sắc ở phần đầu truyện Suốt cuộc đời ông sống ở quê hương, gắn bó máu thịt với quê hương vậy mà vì giặc ngoại xâm, ông Hai phải rời làng đi tản cư. - Ở nơi tản cư, lòng ông đau đáu nhớ quê, cứ “ nghĩ về những ngày làm việc cùng anh em”, ông nhớ làng quá. - Ông Hai luôn khoe và tự hào về cái làng Dầu không chỉ vì nó đẹp mà còn bởi nó tham gia vào cuộc chiến đấu chung của dân tộc. - Ông tìm nghe tin tức về kháng chiến “chẳng sót một câu nào”. Nghe được nhiều tin hay , những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan ông cứ múa cả lên, náo nức, bao nhiêu ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu óc. => Đó là biểu hiện tình yêu làng của người nông dân trước thành quả của cách mạng, của làng quê b. Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay gắt để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc mà chính ông nghe được từ miệng những người mới tản cư qua vùng ông. - Khi nghe tin quá đột ngột, ông Hai sững sờ, xấu hổ và uất ức “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”. Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy”. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin. Niềm tự hào về làng thế là sụp đổ tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng đã lại quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy ông mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như chết mất một nửa. - Từ lúc ấy trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”, về đến nhà ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân nhìn đàn con, “nước mắt ông lão cứ giàn ra”. Bao nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ trong tâm hồn người nông dân rất mực yêu quê hương ấy. Ông cảm thấy như chính ông mang nỗi nhục của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy. - Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu. Ông quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ây”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam –nhông là ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!” => Tác giả đã diễn tả rất cụ thể, sâu sắc những biến động dữ dội trong nội tâm nhân vật nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ông Hai cùng với nỗi đau xót, tủi hổ của ông trước cái tin làng mình theo giặc. - Nhưng chính lúc này, tình cảm đẹp trong con người ông Hai lại càng được bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Những đau đớn, dằn vặt, sự hổ thẹn đến tột cùng đã đẩy ông Hai vào một tình huống phải lựa chọn. Quê hương và Tổ Quốc, bên nào nặng hơn? Quê hương đáng yêu, đang tự hào... Nhưng giờ đây.... dường như mới chỉ nghĩ tới đó, lòng ông Hai đã nghẹn đắng lại. Tình yêu quê hương và tình yêu tổ quốc xung đột dữ dội trong lòng ông. Một ý nghĩ tiêu cực thoáng qua trong đầu Hay là quay về làng. Nhưng rồi ông cảm thấy “rợn cả người”. Ông đã từng nhớ làng da diết, từng ao ước được trở về làng. Nhưng “vừa chớm nghĩ, lập tức ông lão phản đối ngay” bởi vì “về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ”. Cuối cùng ông đã quyết định “không thể được! Làng thì yêu thật, ... ốt đẹp ấy trong ông Hai bỗng nhiên biến thành những nỗi lo âu, dằn vặt - Khi nghe tin quá đột ngột, ông Hai sững sờ, xấu hổ và uất ức “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”. Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy”. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin. Niềm tự hào về làng thế là sụp đổ tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng đã lại quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy ông mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như chết mất một nửa. - Từ lúc ấy trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Ông tìm cách lảng tránh những lời bàn tán và cúi gằm mặt xuống ra về. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”, về đến nhà ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân nhìn đàn con, “nước mắt ông lão cứ giàn ra”. Bao nhiêu câu hỏi dồn về xoắn xuýt, bủa vây làm tâm trạng ông rối bời trong cơn đau đớn, hụt hẫng đến mê dại, dữ dằn và gay gắt.. Ông cảm thấy như chính ông mang nỗi nhục của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy. - Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu. Ông quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ây”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam –nhông là ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!” - Nhưng chính lúc này, tình cảm đẹp trong con người ông Hai lại càng được bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Những đau đớn, dằn vặt, sự hổ thẹn đến tột cùng đã đẩy ông Hai vào một tình huống phải lựa chọn. Quê hương và Tổ Quốc, bên nào nặng hơn? Quê hương đáng yêu, đang tự hào... Nhưng giờ đây.... dường như mới chỉ nghĩ tới đó, lòng ông Hai đã nghẹn đắng lại. Tình yêu quê hương và tình yêu tổ quốc xung đột dữ dội trong lòng ông. Một ý nghĩ tiêu cực thoáng qua trong đầu Hay là quay về làng. Nhưng rồi ông cảm thấy “rợn cả người”. Ông đã từng nhớ làng da diết, từng ao ước được trở về làng. Nhưng “vừa chớm nghĩ, lập tức ông lão phản đối ngay” bởi vì “về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ”. Cuối cùng ông đã quyết định “không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Như vậy,tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến đâu, cũng không thể mạnh hơn tình yêu đất nước. - Chuẩn mực cho tình yêu và niềm tự hào về quê hương, đối với ông Hai lúc bấy giờ là cuộc kháng chiến. Tuy đau xót tưởng chừng bế tắc nhưng trong cõi thẳm sâu của tấm lòng, người nông dân ấy vẫn hướng về kháng chiến, vẫn tin ở những điều tốt đẹp, cố giữ cho tâm hồn không vẩn đục, để đón đợi một điều gì đỡ đau đớn, tuyệt vọng hơn. + Khi tâm sự với đứa con nhỏ còn rất ngây thơ, nghe con nói “Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh”, nước mắt ông Hai cứ giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má, giọng ông như nghẹn lại “ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ?”. Phải chăng, trong tâm hồn người nông dân chất phác ấy vẫn không phút nào nguôi ngoai nỗi nhớ quê hương, yêu quê hương và nỗi đau đớn khi nghe tin quê hương rời xa công việc chiến đấu chung của đất nước bấy giờ? Tâm sự với đứa con, ông Hai muốn bảo con nhớ câu “nhà ta ở làng chợ Dầu”. Đồng thời ông nhắc con- cũng là tự nhắc mình “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh”. Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng thật sâu nặng, bền vững và thiêng liêng “Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ đám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ đám đơn sai”. Luận điểm 3 Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng kháng chiến Niềm vui của ông Hai khi tin đồn được cải chính. - Đến khi biết đích xác làng Dầu yêu quý của ông không phải là làng Việt gian, nỗi vui mừng của ông Hai thật là vô bờ bến “Ông cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người”, mặt ông “tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”. Đối với người nông dân, căn nhà là cơ nghiệp của cả một cuộc đời, vậy mà ông sung sướng hể hả loan báo cho mọi người biết cái tin “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ” một cách tự hào như một niềm hạnh phúc thực sự của mình. Đó là nỗi lòng sung sướng trào ra hồn nhiên như không thể kìm nén được của người dân quê khi được biết làng mình là làng yêu nước dẫu cho nhà mình bị giặc đốt. Tình yêu làng của ông Hai thật là sâu sắc và cảm động. - So với lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao trước cách mạng tháng Tám, rõ ràng ta thấy ông Hai có những điểm tiến bộ vượt bậc trong nhận thức, tâm hồn, tình cảm và tính cách. Đó chính là nhờ vào đường lối giác ngộ cách mạng của Đảng, Bác Hồ mà học có được. Lão Hạc và ông Hai có những điểm tính cách khác nhau nhưng họ vẫn có những phẩm chất của những người nông dân giống nhau, đều hiền lành, chất phác, lương thiện. Khi cách mạng tháng Tám thành công đã đem đến sự đổi đời cho mỗi người nông dân. Từ một thân phận nô lệ phụ thuộc họ trở thành một người tự do làm chủ cuộc đời, làm chủ đất nước. Từ đó đã củng cố và làm nền tảng vững chắc cho tình yêu quê hương, đất nước, trở thành một tình cảm vững bền, thiêng liêng sâu nặng, nồng cháy. => Trong hoàn cảnh toàn dân đang hướng tới cuộc kháng chiến chống pháp, bảo vệ độc lập dân tộc, ông Hai đã biết đặt tình yêu đất nước lên trên tình yêu cá nhân của mình với làng chợ Dầu, ông dành tất cả cho cách mạng. Đó chính là nét đẹp trong con người ông Hai nói riêng và người nông dân Việt Nam nói chung. - Văn hào I li a, E ren bua có nói ” Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu đồng quê trở nên lòng yêu tổ quốc. Ông Hai đúng là một con người như thế. Niềm vui, nỗi buồn của ông đều gắn bó với làng. Lòng yêu làng của ông chính là cội nguồn của lòng yêu nước. Luận điểm 4 . Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai - Nhà văn Kim Lân đã khá thành công khi xây dựng nhân vật ông Hai, một lão nông cần cù, chất phác, yêu mến, gắn bó với làng quê như máu thịt. + Nhà văn đã chọn được một tình huống khá độc đáo là sự thử thách bên trong bộc lộ chiều sâu tâm trạng. + Tâm lý nhân vật được nhà văn miêu tả cụ thể, gợi cảm qua các diễn biến nội tâm, qua các ý nghĩ, cảm giác, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt là nhà văn đã diễn tả đúng và gây được ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật. VD1 tâm trạng Khi nghe tin làng theo giặc thì bị dằn vặt, đau khổ Đã ba bốn hôm nay, ông Hai không bước chân ra đến ngoài, cả đến bên bác Thứ ông cũng không dám sang. Suốt ngày ông chỉ quanh quẩn trong cái gian nhà chật chội ấy mà nghe ngóng. thôi lại chuyện ấy rồi ». Khi tin đồn được cải chính thì cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên ». VD2 Miêu tả đúng các phản ứng » bằng hành động của một người nông dân hiền lành, chất phác và chưa đọc thông, viết thạo Khi muốn biết tin tức thì ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm ». Khi nghe tin làng theo giặc thì ông Hai cứ cúi gằm mặt xuống mà đi » rồi nắm chặt hai bàn tay mà rít lên chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này ». Khi tin đồn được cải chính thì ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin đồn ấy với mọi người. VD3 Ngoài ra còn phải kể đến các hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật ông Hai trong mối quan hệ với các nhân vật khác như Bà Hai, các con, mụ chủ nhà. + Các hình thức trần thuật đối thoại, độc thoại. C. Kết bài sgk - Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật ông Hai. - Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai. VD Qua truyện ngắn “Làng”, tác giả đã khắc hoạ thành công hình tượng một người nông dân yêu làng, yêu nước hồn nhiên chất phác nhưng xúc động. Hình tượng nhân vật ông Hai vừa phản ánh chân thực những nếp cảm, nếp nghĩ của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, vừa có ý nghĩa giáo dục sâu sắc đối với nhiều thế hệ bạn đọc. Qua truyện ngắn này, ta có thể hiểu được một cách sâu sắc thêm về hình ảnh những người dân kháng chiến Việt Nam với tình yêu quê hương đất nước. ======================== Đề bài 2 Với truyện ngắn Làng », Kim Lân muốn nói với chúng ta Cách mạng và kháng chiến chẳng những không làm mất đi tình yêu làng quê truyền thống mà còn đưa đến cho tình cảm ấy những biểu hiện hoàn toàn mới mẻ. Hãy làm rõ nhận định trên qua việc phát triển niềm hãnh diện của ông Hai về làng chợ Dầu và nỗi đau buồn tủi hổ khi ông lầm tưởng làng ông theo giặc. Dàn ý A. Mở bài - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và tác phẩm - Kim Lân sáng tác rất ít, nhưng số tác phẩm ít ỏi ấy lại có sức sống lâu bền với thời gian. B. Thân bài 1. Tình yêu, niềm hãnh diện của ông Hai với làng chợ Dầu, một tình cảm truyền thống của người nông dân VN. - Ông luôn khoe làng, nhớ về làng, nhớ anh em xẻ đắp ụ, hào. nhớ khóa bình dân học vụ ở làng. => Làng chợ Dầu luôn là ruột thịt, gắn bó, là nỗi nhớ của ông. 2. Biểu hiện mới mẻ. - tình yêu làng gắn bó máu thịt với cuộc kháng chiến ở làng chợ Dầu. - Tất cả buồn vui của ông đều gắn với làng, với cách mạng. Những lời tuyên truyền của ông đều liên quan đến làng quê, đến kháng chiêns, đến cách mạng. + Vừa nghe tin -> quay phắt lại, lắp bắp – ý nghĩ làng quê luôn thường trực, ám ảnh -> nói nhanh trong tâm trạng lo lắng. + Cổ nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân -> cảm giác bàng hoàng, sững sờ khi nghe tin dữ, tủi hổ đến tê dại. + Tin đột ngột + nỗi đau xót khiến ông Hai lặng người đi tưởng như không thở được. => KL đã diễn tả rất cụ thể nỗi đau đớn xót xa của ông khi lầm tưởng làng ông theo tây. Càng yêu làng bao nhiêu, ông Hai càng tủi hổ bấy nhiêu trước cái tin dữ ấy. - ông đứng lảng ra chỗ khác, không dám nhận mình là người làng chợ Dầu. Cảm giác tủi hổ đeo bám -> ông cúi gằm mặt xuống mà đi. - Ông lão đau khổ, nước mắt cứ giàn ra, không biết trút nỗi đua khổ vào đâu, ông đau đớn rít lên - Suy nghĩ , tâm trạng chủ yếu của ông được thể hiện qua hành động, câu nói, cử chỉ - những yếu tố miêu tả bên ngoài. Có độc thoại nội tâm nhưng rất ít-> phù hợp với ông Hai,một nông dân chất phác, giản dị -> thể hiện tình cảm rất mộc mạc, giản dị, rất nông dân. - Tin làng theo giặc cứ ám ảnh ông -> ông không dám đi đâu - Không có ai để thổ lộ tâm sự _ trò chuyện với đứa con để vơi bót nỗi khổ tâm, dằn vặt trong lòng ông. ông nói như để ngỏ lòng mình, như để minh oan cho lòng mình nữa, cho vơi bớt nỗi nhớ thương. - Lời của trẻ nhỏ hay chính là tấm lòng của ông với CM, với KC -> cảm động, nước mắt giàn ra, nói với con hay chính là tự nhủ lòng mình. => Khẳng định tình cảm sắt son của ông, của người dân làng chợ Dầu với CM. ông muốn minh oan cho mình hay cho làng quê , nơi chôn rau cắt rốn của ông. => KL đã thể hiện hết sức mộc mạc, chân quê nhưng sâu sắc tình yêu làng quê, yêu kháng chiến, cách mạng của người nông dân.
Ngày soạn …/…/20… Ngày dạy …/…/20… BÀI 13 LÀNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức • HS nắm được nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại. • HS nắm được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. • Hiểu được sự phong phú của các phương ngữ trên các vùng miền, đất nước. 2. Kỹ năng • Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ VN hiện đại. • Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. • Rèn kỹ năng giải thích ý nghĩa của từ ngữ địa phương và phân tích giá trị của nó trong văn 3. Thái độ • Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, tự hào về quê hương, đất nước. • Có ý thức sử dung các yếu tố trên trong quá trình viết văn tự sự, yêu thích viết văn. • Sử dụng từ ngữ địa phương thích hợp trong giao tiếp. 4. Phẩm chất và năng lực • Phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trung thực, nhân ái, trách nhiệm • Năng lực tự học; hợp tác; năng lực giao tiếp; năng lực thưởng thức văn học , giải quyết vấn đề và sáng tạo... II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên • Máy chiếu, bảng phụ, PHT • Phương pháp đọc sáng tạo; dùng lời có NT; vấn đáp; trực quan; thảo luận nhóm ; nêu và giải quyết vấn đề; quan sát và phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu; trò chơi • Kĩ thuật trình bày một phút, kĩ thuật chia nhóm; kĩ thuật đặt câu hỏi; kĩ thuật động não; KT đọc tích cực, KT lắng nghe và phản hồi tích cực; KT viết tích cực, KT công đoạn 2. Học sinh Đọc và soạn bài đầy đủ, chuẩn bị đồ dùng học tập theo sự hướng dẫn của giáo viên. III. NỘI DUNG BÀI 13 LÀNG Tiết 1+2 TIẾT 61 Hình thức tổ chức Nội dung A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Năng lực công nghệ thông tin, hợp tác - PP thảo luận nhóm * HĐ nhóm, máy chiếu - Nêu nhiệm vụ Yêu cầu 1 nhóm trình bày ND đã chuẩn bị thuyết trình, tranh vẽ, Power Point . - GV- HS nhận xét, bổ sung, đánh giá -> Giới thiệu bài mới. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Năng lực tự học; hợp tác; năng lực thưởng thức văn học - Phương pháp dùng lời có NT; vấn đáp, thảo luận nhóm ; * HĐ cá nhân - KT hỏi đáp - Nêu nhiệm vụ yêu cầu HS hỏi đáp các ND về tác giả, tác phẩm, thể loại... - HS hỏi đáp, nhận xét, bổ sung - GV chuẩn xác, đánh giá * HĐ cá nhân, máy chiếu - Chiếu câu hỏi ? Tóm tắt các chi tiết nói về hoàn cảnh của ông Hai và gia đình ? Hoàn cảnh đó tác động như thế nào tới tình yêu làng của ông Hai - HS suy nghĩ trả lời, nhận xét - GV chuẩn kiến thức, HS tự đánh giá * Dạy học cả lớp, máy chiếu ? Xa quê, ở nơi tản cư ông Hai thường xuyên nghĩ đến điều gì ? Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng của ông khi nghĩ đến điều đó. ? Nhận xét về cách sử dụng kiểu câu và từ ngữ của tác giả ? Qua đó, em cảm nhận được gì về tình cảm và mong muốn của ông Hai? * HĐ nhóm bàn, KT đọc tích cực, máy chiếu - GV chiếu câu hỏi ? Hành động nào thể hiện ông rất quan tâm đến cuộc kháng chiến? Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng của ông khi ở đó ? Nhận xét ngôn ngữ kể chuyện ? Điều đó thể hiện 1 tấm lòng như thế nào của ông Hai đối với cuộc kháng chiến. - HS trao đổi, trình bày, bổ sung - GV chuẩn xác, GV- HS đánh giá - GV giảng về các HĐ của ta trong chống Pháp * HĐ cả lớp ? Qua diễn biến tâm trạng của ông Hai trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, em thấy ông Hai là người như thế nào? * Bình I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm - Tác giả - Tác phẩm sgk 2. Đọc, tìm hiểu chú thích 3. Tìm hiểu chung về văn bản - Thể loại truyện ngắn - PTBĐ Tự sự + miêu tả + biểu cảm - Bố cục 3 phần + P1 từ đầu -> múa cả lên Tâm trạng ông Hai trước khi nghe tin làng Dầu theo giặc + P2 tiếp -> vơi được đôi phần Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc + P3 còn lại Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính II. Phân tích 1. Tâm trạng ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc a. Hoàn cảnh - Sống xa quê, xa làng chợ Dầu -> Tình yêu làng được thử thách và bộc lộ. b. Diễn biến tâm trạng ông Hai * Suy nghĩ, tâm trạng - Thường nghĩ về làng Chao ôi!... nhớ cái làng quá - Nhớ + Những ngày cùng anh em đào hào, đắp ụ + Cái chòi gác đầu làng + Những đường hầm bí mật - Cảm thấy vui, náo nức hẳn lên, thấy trẻ ra - Nhận xét Câu cảm thán + động từ diễn tả tình cảm, cảm xúc -> Nhớ làng da diết, sâu nặng, luôn thường trực; muốn về làng tham gia kháng chiến. * Hành động Đến phòng thông tin để nghe tin tức về cuộc kháng chiến + Nghe không sót một thông tin nào... + Thấy ta thắng lợi Vui sướng, phấn khởi + Cảm phục những người trẻ tuổi mà lập được công lớn + Ruột gan...cứ múa lên..vui quá! - Nhận xét Ngôn ngữ kể chuyện mộc mạc, dân dã; kết hợp lời kể với ngôn ngữ độc thoại nội tâm. -> Tấm lòng nồng nhiệt, thiết tha với cuộc kháng chiến => Ông Hai là người yêu làng, tình yêu làng của ông gắn liền với tinh thần kháng chiến. TIẾT 62 * HĐ cặp, KT động não, máy chiếu - Chiếu câu hỏi ? Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc trong tình huống nào? ? Thông tin ấy có đáng tin không? Vì sao? ? Nhận xét tình huống truyện. ? Cách xây dựng tình huống truyện như vậy có tác dụng gì. - HS thảo luận, trình bày, nhận xét - Chuẩn xác, GV đánh giá * Hoạt động nhóm 6 nhóm = 2 cụm + KT mảnh ghép + phòng tranh - GV hướng dẫn HS hoạt động - V1 N1,2,3 của mỗi cụm tìm hiểu về tâm trạng ông Hai ở một thời điểm khi mới nghe tin, khi về nhà, mấy ngày sau + HS trả lời các câu hỏi theo PHT, ghi ra bảng phụ Phiếu học tập 1 ? Tìm chi tiết miêu tả phản ứng của ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc. ? Nhận xét NT miêu tả của tác giả ở đây. ? Cảm nhận về tâm trạng của ông lúc này Phiếu học tập 2 ? Về nhà, ông có hành động gì. Tìm chi tiết? ? Nhận xét về kiểu câu, ngôn ngữ kể chuyện ? Thể hiện tâm trạng gì của ông Hai lúc này ? Vì sao ông có tâm trạng đó. ? Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng ông Hai khi đêm về. ? Cảm nhận chung về tâm trạng của ông Hai lúc này. Phiếu học tập 3 ? Tìm chi tiết miêu tả hành động, suy nghĩ của ông Hai trong mấy ngày sau đó ? ? Qua đó em có cảm nhận gì về tâm trạng ông Hai? ? Mụ chủ nhà có hành động gì khi biết tin làng Chợ Dầu theo giặc. ? Hành động đó đẩy gia đình ông Hai rơi vào tình cảnh như thế nào. ? Trong tình thế đó, ông Hai có suy nghĩ gì. ? Ông Hai có sự xung đột lớn trong nội tâm. Em hãy chỉ ra sự xung đột ấy. ? Nhận xét nghệ thuật miểu tả nhân vật? ? Qua một hồi đấu tranh tư tưởng với chính mình, ông Hai đã quyết định như thế nào? Đánh giá về quyết định trên. ? Qua quyết định trên, em hiểu được điều gì về ông Hai. - V2 GV hướng dẫn HS thực hiện + HS đếm số1,2,3 để những HS mang số 1 về nhóm 1,... + HS đi lần lượt từ N1N2N3N1và HS đi đến đâu những HS của nhóm cũ có nhiệm vụ TB cho các bạn nghe về ND HĐ của nhóm cũ của mình. Các HS còn lại nghe, ghi chép và có thể trao đổi - HS báo cáo - GV chuẩn xác, bổ sung, đánh giá - Bổ sung ? Em ấn tượng nhất với chi tiết nào miêu tả tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc? Nêu cảm nhận về chi tiết đó? * Bình 2. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc a. Tình huống ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc - Ông Hai tự hào về làng, náo nức, phấn khởi trước thắng lợi của cuộc kháng chiến - Ông nghe tin làng chợ Dầu theo giặc +Tình huống truyện Đột ngột, bất ngờ => Tạo điều kiện để ông Hai bộc lộ tâm trạng, tình cảm của mình. b. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc * Khi mới nghe tin làng Dầu theo Tây - Cổ nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân… lặng đi, không thở được… rặn è è, vướng ở cổ…giọng lạc hẳn đi - Hỏi lại Liệu có thật không hả bác ? - Cười nhạt ...đứng lảng ra chỗ khác…đi thẳng….cúi gằm mặt xuống mà đi +Miêu tả nội tâm qua cử chỉ, hành động => Bất ngờ, bàng hoàng đến uất nghẹn-> Xấu hổ, sợ mọi người nhận ra mình * Khi về đến nhà - Hành động + Nằm vật ra giường…nước mắt giàn ra. Ông tự hỏi “chúng nó…trẻ con làng Việt gian… + Ông nắm chặt 2 tay lại mà rít lên Chúng bay ăn…để nhục nhã thế này…Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian ! - Nhận xét + ĐT mạnh, câu hỏi tu từ; các kiểu câu phong phú xen kẽ nhaucâu ngắn - dài , nghi vấn - cảm thán + Ngôn ngữ độc thoại nội tâm, miêu tả tâm lí nhân vật. -> Đớn đau, tủi cực; uất ức, căm thù những kẻ làm tay sai cho giặc. - Đêm hôm đó Trằn trọc không sao ngủ được… thở dài => Lo âu, chán nản, thất vọng * Mấy ngày sau đó - Không... ra đến ngoài, ...ngóng tin tức, nơm nớp lo sợ, chột dạ - Ông sợ.... mụ chủ nhà -> Từ lo âu, ám ảnh đã trở thành nỗi sợ hãi thường trực trong lòng - Mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông -> Hoàn cảnh bi đát không biết đi đâu, ai người ta chứa, tuyệt đường sinh sống - Ông nghĩ + Hay là quay về làng ?... + Chớm nghĩ… phản đối ngay làng theo Tây thì phải thù -> Trong lòng ông Hai đang diễn ra 1 cuộc đấu tranh gay gắt, giằng xé + Về làng để thỏa mãn niềm mong ước bấy lâu của ông. Hơn nữa gđ ông đang lâm vào bước đường cùng thì việc về quê, về làng là 1 điều tất yếu + Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ + Miêu tả tâm lí tỉ mỉ, tự nhiên, hợp lí - Quyết định không về làng -> Quyết định đúng đắn, dứt khoát nhưng không kém phần đau xót => Đặt tình yêu nước và tinh thần kháng chiến lên trên tình yêu làng * Hướng dẫn học ở nhà - Đọc lại truyện ngắn Làng, tóm tắt truyện - Ôn lại kiến thức bài học - Chuẩn bị phần đơn vị kiến thức còn lại + Tìm hiểu tâm trạng ông Hai khi nói chuyện với con chú ý HĐ, lời nói, suy nghĩ + Tìm hiểu tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.chú ý HĐ, lời nói, suy nghĩ + Làm BT 1/ C - Đọc ND mục 3/ B, trả lời câu hỏi mục 3. ____________________________________________________ Tuần 14 Tiết 63-> 67 Ngày soạn .../.../20... Ngày dạy .../.../20... BÀI 13 LÀNG Tiết 3 TIẾT 63 III. NỘI DUNG Hình thức tổ chức Nội dung A/ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Năng lực tự học - Phương pháp vấn đáp * HĐ cả lớp ? Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc trải qua mấy thời điểm? Khái quát tâm trạng của ông Hai ở từng thời điểm? - HS trả lời, bổ sung - GV đánh giá -> Giới thiệu bài mới B/ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Năng lực năng lực thưởng thức văn học, ngôn ngữ - Phương pháp dùng lời có NT; vấn đáp * HĐ cả lớp ? Trong lúc tuyệt vọng, ông Hai đã tâm sự với ai, về điều gì ? ? Nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí. ? Qua cuộc trò chuyện có thể nhận thấy tình cảm gì của ông Hai. - Giảng ? Qua diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc, em thấy ông Hai là người như thế nào? * Bình * HĐ cá nhân, KT đọc tích cực, máy chiếu - Chiếu câu hỏi ? Sau khi nghe tin cải chính, tâm trạng ông Hai biểu hiện như thế nào? ? Tại sao ông Hai có tâm trạng đó? - HS tìm chi tiết, trả lời, bổ sung - Chuẩn kiến thức, GV đánh giá *HĐ cặp- KT chia nhóm chia theo cặp chăn-lẻ - GV chiếu câu hỏi ? Cháy nhà là mất tất cả thế mà tại sao ông lại hào hứng đi khoe tin ấy - HS trao đổi - GV gợi ý, trợ giúp - HS trình bày, nhận xét, bổ sung - GV định hướng, HS đánh giá chéo * HĐ cả lớp ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ nhân vật? ? Qua diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính, em thấy ông Hai là người như thế nào? ? Cảm nhận chung về nhân vật ông Hai trong tác phẩm? ? Thái độ của tác giả đối với nhân vật . * Dạy học cả lớp, máy chiếu ? Khái quát nội dung, nghệ thuật đặc sắc của văn bản. - GV chuẩn kiến thức chiếu 2. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc * Tâm sự với con - Ông muốn con ghi nhớ 2 điều + Nhà ta ở làng chợ Dầu + Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm - Nước mắt ông giàn ra, chảy ròng ròng, nói để ngỏ lòng mình, như để minh oan cho mình. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí chân thực, tinh tế ->Tình yêu làng sâu nặng, tấm lòng thuỷ chung, sắt son với kháng chiến, với CM, với cụ Hồ. => Ông Hai là người có tình yêu làng, yêu nước sâu sắc, bền chặt. Tình yêu làng quê luôn thống nhất với tình yêu đất nước. 3. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính - Sau khi nghe tin làng cải chính Ông tươi vui, rạng rỡ hẳn lên…mồm bỏm bẻm nhai trầu…chia bánh rán cho các con - Lật đật đi khắp nơi để báo tin tin làng Dầu theo giặc được đính chính - Khoe tin nhà ông bị Tây đốt -> Đây là bằng chứng của việc làng ông không theo Tây và ông như được góp phần vào cuộc chiến đấu của dân làng. - Nhận xét ngôn ngữ chân chất, mộc mạc, mang đậm tính khẩu ngữ. => Ông Hai là người coi trọng danh dự, yêu làng, yêu nước mãnh liệt * Cảm nhận chung Ông Hai có tình yêu làng, yêu nước sâu sắc. Tình yêu làng quê luôn gắn liền với tình yêu đất nước. - Tác giả yêu mến, đề cao, trân trọng 4. Tổng kết - Nội dung Thể hiện chân thực, sinh động tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu đất nước ở nhân vật ông Hai. - Nghệ thuật + Tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách. + Xây dựng cốt truyện tâm lí + Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tự nhiên mà sâu sắc, tinh tế... C/ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Năng lực tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo - Phương pháp thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề * HĐ cá nhân- KT viết tích cực - HD Hs có thể chọn diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc chú ý ở các thời điểm khác nhau khi mới nghe tin, về nhà, những ngày sau... + HT có câu chủ đề, đảm bảo liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu + NDChú ý phân tích nghệ thuật đặc sắc ngôn ngữ độc thoại, độc thoại nội tâm, tình huống truyện, miêu tả tâm lí... - HS trình bày, nhận xét - GV sửa chữa, GV đánh giá 1. HS viết đoạn văn D/ HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - NL tự học và giải quyết VĐ -PP nêu và giải quyết vấn đề * HĐ cá nhân - HS trao đổi chéo kết quả cùng bạn - GV hướng dẫn Hs trao đổi cùng bạn về việc giữ gìn truyền thống dân tộc. 1. soạn ở nhà , đến lớp trao đổi cùng bạn E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG - NL tự học - PP đọc sáng tạo * HĐ cá nhân - GV khuyến khích học sinh sưu tầm, nộp về Ban học tập - Y/c Ban học tập lựa chọn tác phẩm có chất lượng, trưng bày trong góc học tập hoặc thư viện. 1. * Hướng dẫn chuẩn bị bài mới - Đọc mục 3/ B, trả lời câu hỏi a, b,c - Đọc mục 2/ C, trả lời câu hỏi - Mục 4/ C + Chọn 1 trong 3 đề/ sgk/114 + lập đề cương luyện nói + Luyện nói theo HD ___________________________________________ Tuần 14 Ngày soạn .../.../20... Ngày dạy .../.../20... BÀI 13 LÀNG 4,5 III. NỘI DUNG TIẾT 64 Hình thức tổ chức Nội dung A/ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Năng lực tự học - Phương pháp vấn đáp * HĐ cả lớp ? Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc trải qua mấy thời điểm? Khái quát tâm trạng của ông Hai ở từng thời điểm? - HS trả lời, bổ sung - GV đánh giá -> Giới thiệu bài mới. B/ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Phương pháp thảo luận nhóm, quan sát và phân tích ngữ liệu - Năng lực hợp tác, giao tiếp * Hoạt động nhóm- KT mảnh ghép đếm số 1,2,3 - GV chiếu các phiếu câu hỏi - Vòng 1 + Nhóm 1 Phiếu học tập 1 ? Trong 3 câu đầu đoạn trích, ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có mấy người? ? Dấu hiệu nào cho ta thấy đây là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại? - GV chốt tại nhóm Đây là yếu tố đối thoại trong văn bản tự sự ? Thế nào là đối thoại? Dấu hiệu nhận biết đối thoại? - Chuẩn kiến thức, chốt ghi nhớ + Nhóm 2 Phiếu học tập 2 ? Câu "Hà, nắng gớm, về nào" có phải là lời đối thoại giữa 2 nhân vật không ? Nội dung câu nói hướng đến ai ? Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không ? - GV chốt tại nhóm Đây là yếu tố độc thoại trong tự sự ? Em hiểu thế nào là yếu tố độc thoại trong văn bản tự sự. - Chuẩn kiến thức, chốt ghi nhớ + Nhóm 3 Phiếu học tập 3 ? Những câu “Chúng nó cũng là….” là những câu ai hỏi ai? ? Những lời nói đó có được phát ra thành tiếng không - GV chốt tại nhóm Đây là yếu tố độc thoại nội tâm ? Thế nào là độc thoại? - Chuẩn kiến thức, chốt ghi nhớ + Vòng 2 đếm số 1,2,3 ? Các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm có tác dụng như thế nào trong câu chuyện . - HS trao đổi - HS trình bày, bổ sung - GV chuẩn xác, GV-HS đánh giá * HĐ cả lớp ? Phân biệt đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. ? Vai trò của các yếu tố này trong văn tự sự. - GV định hướng kiến thức 3/ Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự a. Tìm hiểu ví dụ - Ba câu đầu + Hai người phụ nữ nơi tản cư nói chuyện với nhau. + Có hai lượt lời qua lại, nội dung nói của mỗi lượt lời đều hướng tới người tiếp chuyện. + Hình thức có dấu gạch ngang ở đầu dòng => Đây là yếu tố đối thoại trong văn bản tự sự - Câu “Hà, nắng gớm, về nào” + Không phải là lời đối thoại + Nội dung câu nói không hướng đến ai, chẳng có ai đáp lại và không liên quan đến chủ đề của câu chuyện của 2 người đàn bà => Đây là yếu tố độc thoại trong tự sự - Những câu “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian ư ? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng đấy ư ? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…” + Là những câu ông Hai hỏi chính mình. + Những câu hỏi này không phát ra thành tiếng mà chỉ âm thầm diễn ra trong suy nghĩ của ông và không có dấu gạch đầu dòng => Đây là yếu tố độc thoại nội tâm - Tác dụng của các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm + Thể hiện tính cách, tâm lý… của nhân vật + Làm nổi bật diễn biến tâm trạng của nhân vật và làm câu chuyện thêm sinh động. -> Vai trò của đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm - HS trả lời b. Ghi nhớ C/ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Năng lực tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo - Phương pháp quan sát và phân tích ngữ liệu, nêu và giải quyết vấn đề * HĐ cá nhân - HS xác định nhiệm vụ bt3 phần C. ? Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích dưới đây - HS trao đổi - HS trình bày, nhận xét - GV chuẩn xác, HS tự đánh giá * HĐ nhóm – KT học tập hợp tác, BP - GV giao nhiệm vụ HS hoàn thành mục a. Chỉ ra những từ ngữ địa phương có trong đoạn trích. Những từ ngữ đó thuộc phương ngữ nào? b. Phân loại các từ ngữ địa phương theo các cách sau c. Việc sử dụng từ ngữ địa phương trong đoạn trích có tác dụng gì? - HS trao đổi - Đại diện 1 nhóm trình bày, HS các nhóm khác nhận xét - GV chuẩn kiến thức và đánh giá. 3. Cuộc đối thoại giữa 2 vợ chồng ông Hai + 3 lượt lời của bà Hai + 2 lượt lời của ông Hai- đều là 2 lượt lời cụt lủn, cộc lốc -> Làm nổi bật tâm trạng buồn bã, chán chường đau khổ và thất vọng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. 2. Chương trình địa phương a. Từ địa phương chi, rứa, nờ, tui, ưng, cớ, răng, mụ... -> Phương ngữ Trung Bộ dùng ở các tỉnh Bắc Trung Bộ b. TH1 + nhút + bồn bồn TH 2 + Ngã -bổ- té + Cá quả- cá tràu- cá lóc TH 3 ốm bị bệnh - ốm gầy c. Tác dụng Góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm , suy nghĩ, tính cách một người mẹ trên vùng quê đó; làm tăng sự sống động, gợi cảm cho tác phẩm. TIẾT 65 C/ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP tiếp * HĐ cả lớp, KT hỏi chuyên gia - GV hướng dẫn HS hoạt động, các câu hỏi xoay quanh các yếu tố cơ bản trong văn TS, các yếu tố kết hợp, tác dụng của các yếu tố… - HS hỏi, nhóm chuyên gia trả lời - GV đánh giá * HĐ cả lớp ? Khi nói, cần phải đảm bảo những gì về kĩ năng. * HĐ nhóm - Yêu cầu hs đọc phần Lưu ý / sgk - GV HD HS chọn cùng chung đề vào chung nhóm, mỗi nhóm khoảng từ 5-7. - Các thành viên trong nhóm thống nhất đề cương. * HĐ cặp - HS nói, lắng nghe và nhận xét cùng nhau. * HĐ cả lớp - HS nói, nhận xét - GV nhận xét về ND, kĩ năng nói - GV tuyên dương hs nói tốt 4. Luyện nói tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm Tái hiện kiến thức trọng tâm - Các yếu tố cơ bản + Sự việc + Người kể + Ngôi kể + Trình tự kể… - Kết hợp yếu tố nghị luận làm cho tự sự thêm sâu sắc - Kết hợp yếu tố miêu tả làm nổi bật hình ảnh nhân vật với diện mạo, hành động, nội tâm nhân vật. Luyện tập Thực hành luyện nói a. Yêu cầu * Yêu cầu kĩ năng + Rành mạch, rõ ràng, tự nhiên + Thật sự là nói chứ không phải đọc + Tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe. + Diễn đạt truyền cảm, các ý chặt chẽ, đầy đủ * Nội dung b. Luyện nói - Luyện nói theo cặp - Luyện nói trước lớp D/ HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - NL tự học -PP rèn luyện theo mẫu * HĐ cá nhân - HS trao đổi chéo kq cùng bạn - GV HD Hs trao đổi cùng bạn về hình thức ngôn ngữ sử dụng đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, về tác dụng khi sd các hình thức ngôn ngữ đó 2. viết đoạn văn ở nhà , đến lớp trao đổi cùng bạn E/ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG TÌM TÒI - NL tự học, ngôn ngữ - PP đọc sáng tạo, vấn đáp * HĐ cộng đồng - GV hướng dẫn hs thực hiện yêu cầu mục 2 ở nhà . 2. * Hướng dẫn chuẩn bị bài mới + Đọc phần A, dự kiến câu trả lời + Đọc VB Lặng lẽ Sa Pa + Đọc văn bản, chú thích + Tác giả, tác phẩm + Trả lời câu hỏi mục 2 Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn …/…/20… Ngày dạy …/…/20… BÀI 13 LÀNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức • HS nắm được nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại. • HS nắm được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. • Hiểu được sự phong phú của các phương ngữ trên các vùng miền, đất nước. 2. Kỹ năng • Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ VN hiện đại. • Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. • Rèn kỹ năng giải thích ý nghĩa của từ ngữ địa phương và phân tích giá trị của nó trong văn 3. Thái độ • Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, tự hào về quê hương, đất nước. • Có ý thức sử dung các yếu tố trên trong quá trình viết văn tự sự, yêu thích viết văn. • Sử dụng từ ngữ địa phương thích hợp trong giao tiếp. 4. Phẩm chất và năng lực • Phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trung thực, nhân ái, trách nhiệm • Năng lực tự học; hợp tác; năng lực giao tiếp; năng lực thưởng thức văn học , giải quyết vấn đề và sáng tạo... II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên • Máy chiếu, bảng phụ, PHT • Phương pháp đọc sáng tạo; dùng lời có NT; vấn đáp; trực quan; thảo luận nhóm ; nêu và giải quyết vấn đề; quan sát và phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu; trò chơi • Kĩ thuật trình bày một phút, kĩ thuật chia nhóm; kĩ thuật đặt câu hỏi; kĩ thuật động não; KT đọc tích cực, KT lắng nghe và phản hồi tích cực; KT viết tích cực, KT công đoạn 2. Học sinh Đọc và soạn bài đầy đủ, chuẩn bị đồ dùng học tập theo sự hướng dẫn của giáo viên. III. NỘI DUNG BÀI 13 LÀNG Tiết 1+2 TIẾT 61 Hình thức tổ chức Nội dung A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Năng lực công nghệ thông tin, hợp tác - PP thảo luận nhóm * HĐ nhóm, máy chiếu - Nêu nhiệm vụ Yêu cầu 1 nhóm trình bày ND đã chuẩn bị thuyết trình, tranh vẽ, Power Point . - GV- HS nhận xét, bổ sung, đánh giá -> Giới thiệu bài mới. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Năng lực tự học; hợp tác; năng lực thưởng thức văn học - Phương pháp dùng lời có NT; vấn đáp, thảo luận nhóm ; * HĐ cá nhân - KT hỏi đáp - Nêu nhiệm vụ yêu cầu HS hỏi đáp các ND về tác giả, tác phẩm, thể loại... - HS hỏi đáp, nhận xét, bổ sung - GV chuẩn xác, đánh giá * HĐ cá nhân, máy chiếu - Chiếu câu hỏi ? Tóm tắt các chi tiết nói về hoàn cảnh của ông Hai và gia đình ? Hoàn cảnh đó tác động như thế nào tới tình yêu làng của ông Hai - HS suy nghĩ trả lời, nhận xét - GV chuẩn kiến thức, HS tự đánh giá * Dạy học cả lớp, máy chiếu ? Xa quê, ở nơi tản cư ông Hai thường xuyên nghĩ đến điều gì ? Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng của ông khi nghĩ đến điều đó. ? Nhận xét về cách sử dụng kiểu câu và từ ngữ của tác giả ? Qua đó, em cảm nhận được gì về tình cảm và mong muốn của ông Hai? * HĐ nhóm bàn, KT đọc tích cực, máy chiếu - GV chiếu câu hỏi ? Hành động nào thể hiện ông rất quan tâm đến cuộc kháng chiến? Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng của ông khi ở đó ? Nhận xét ngôn ngữ kể chuyện ? Điều đó thể hiện 1 tấm lòng như thế nào của ông Hai đối với cuộc kháng chiến. - HS trao đổi, trình bày, bổ sung - GV chuẩn xác, GV- HS đánh giá - GV giảng về các HĐ của ta trong chống Pháp * HĐ cả lớp ? Qua diễn biến tâm trạng của ông Hai trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, em thấy ông Hai là người như thế nào? * Bình I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm - Tác giả - Tác phẩm sgk 2. Đọc, tìm hiểu chú thích 3. Tìm hiểu chung về văn bản - Thể loại truyện ngắn - PTBĐ Tự sự + miêu tả + biểu cảm - Bố cục 3 phần + P1 từ đầu -> múa cả lên Tâm trạng ông Hai trước khi nghe tin làng Dầu theo giặc + P2 tiếp -> vơi được đôi phần Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc + P3 còn lại Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính II. Phân tích 1. Tâm trạng ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc a. Hoàn cảnh - Sống xa quê, xa làng chợ Dầu -> Tình yêu làng được thử thách và bộc lộ. b. Diễn biến tâm trạng ông Hai * Suy nghĩ, tâm trạng - Thường nghĩ về làng Chao ôi!... nhớ cái làng quá - Nhớ + Những ngày cùng anh em đào hào, đắp ụ + Cái chòi gác đầu làng + Những đường hầm bí mật - Cảm thấy vui, náo nức hẳn lên, thấy trẻ ra - Nhận xét Câu cảm thán + động từ diễn tả tình cảm, cảm xúc -> Nhớ làng da diết, sâu nặng, luôn thường trực; muốn về làng tham gia kháng chiến. * Hành động Đến phòng thông tin để nghe tin tức về cuộc kháng chiến + Nghe không sót một thông tin nào... + Thấy ta thắng lợi Vui sướng, phấn khởi + Cảm phục những người trẻ tuổi mà lập được công lớn + Ruột gan...cứ múa lên..vui quá! - Nhận xét Ngôn ngữ kể chuyện mộc mạc, dân dã; kết hợp lời kể với ngôn ngữ độc thoại nội tâm. -> Tấm lòng nồng nhiệt, thiết tha với cuộc kháng chiến => Ông Hai là người yêu làng, tình yêu làng của ông gắn liền với tinh thần kháng chiến. TIẾT 62 * HĐ cặp, KT động não, máy chiếu - Chiếu câu hỏi ? Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc trong tình huống nào? ? Thông tin ấy có đáng tin không? Vì sao? ? Nhận xét tình huống truyện. ? Cách xây dựng tình huống truyện như vậy có tác dụng gì. - HS thảo luận, trình bày, nhận xét - Chuẩn xác, GV đánh giá * Hoạt động nhóm 6 nhóm = 2 cụm + KT mảnh ghép + phòng tranh - GV hướng dẫn HS hoạt động - V1 N1,2,3 của mỗi cụm tìm hiểu về tâm trạng ông Hai ở một thời điểm khi mới nghe tin, khi về nhà, mấy ngày sau + HS trả lời các câu hỏi theo PHT, ghi ra bảng phụ Phiếu học tập 1 ? Tìm chi tiết miêu tả phản ứng của ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc. ? Nhận xét NT miêu tả của tác giả ở đây. ? Cảm nhận về tâm trạng của ông lúc này Phiếu học tập 2 ? Về nhà, ông có hành động gì. Tìm chi tiết? ? Nhận xét về kiểu câu, ngôn ngữ kể chuyện ? Thể hiện tâm trạng gì của ông Hai lúc này ? Vì sao ông có tâm trạng đó. ? Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng ông Hai khi đêm về. ? Cảm nhận chung về tâm trạng của ông Hai lúc này. Phiếu học tập 3 ? Tìm chi tiết miêu tả hành động, suy nghĩ của ông Hai trong mấy ngày sau đó ? ? Qua đó em có cảm nhận gì về tâm trạng ông Hai? ? Mụ chủ nhà có hành động gì khi biết tin làng Chợ Dầu theo giặc. ? Hành động đó đẩy gia đình ông Hai rơi vào tình cảnh như thế nào. ? Trong tình thế đó, ông Hai có suy nghĩ gì. ? Ông Hai có sự xung đột lớn trong nội tâm. Em hãy chỉ ra sự xung đột ấy. ? Nhận xét nghệ thuật miểu tả nhân vật? ? Qua một hồi đấu tranh tư tưởng với chính mình, ông Hai đã quyết định như thế nào? Đánh giá về quyết định trên. ? Qua quyết định trên, em hiểu được điều gì về ông Hai. - V2 GV hướng dẫn HS thực hiện + HS đếm số1,2,3 để những HS mang số 1 về nhóm 1,... + HS đi lần lượt từ N1N2N3N1và HS đi đến đâu những HS của nhóm cũ có nhiệm vụ TB cho các bạn nghe về ND HĐ của nhóm cũ của mình. Các HS còn lại nghe, ghi chép và có thể trao đổi - HS báo cáo - GV chuẩn xác, bổ sung, đánh giá - Bổ sung ? Em ấn tượng nhất với chi tiết nào miêu tả tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc? Nêu cảm nhận về chi tiết đó? * Bình 2. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc a. Tình huống ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc - Ông Hai tự hào về làng, náo nức, phấn khởi trước thắng lợi của cuộc kháng chiến - Ông nghe tin làng chợ Dầu theo giặc +Tình huống truyện Đột ngột, bất ngờ => Tạo điều kiện để ông Hai bộc lộ tâm trạng, tình cảm của mình. b. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc * Khi mới nghe tin làng Dầu theo Tây - Cổ nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân… lặng đi, không thở được… rặn è è, vướng ở cổ…giọng lạc hẳn đi - Hỏi lại Liệu có thật không hả bác ? - Cười nhạt ...đứng lảng ra chỗ khác…đi thẳng….cúi gằm mặt xuống mà đi +Miêu tả nội tâm qua cử chỉ, hành động => Bất ngờ, bàng hoàng đến uất nghẹn-> Xấu hổ, sợ mọi người nhận ra mình * Khi về đến nhà - Hành động + Nằm vật ra giường…nước mắt giàn ra. Ông tự hỏi “chúng nó…trẻ con làng Việt gian… + Ông nắm chặt 2 tay lại mà rít lên Chúng bay ăn…để nhục nhã thế này…Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian ! - Nhận xét + ĐT mạnh, câu hỏi tu từ; các kiểu câu phong phú xen kẽ nhaucâu ngắn - dài , nghi vấn - cảm thán + Ngôn ngữ độc thoại nội tâm, miêu tả tâm lí nhân vật. -> Đớn đau, tủi cực; uất ức, căm thù những kẻ làm tay sai cho giặc. - Đêm hôm đó Trằn trọc không sao ngủ được… thở dài => Lo âu, chán nản, thất vọng * Mấy ngày sau đó - Không... ra đến ngoài, ...ngóng tin tức, nơm nớp lo sợ, chột dạ - Ông sợ.... mụ chủ nhà -> Từ lo âu, ám ảnh đã trở thành nỗi sợ hãi thường trực trong lòng - Mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông -> Hoàn cảnh bi đát không biết đi đâu, ai người ta chứa, tuyệt đường sinh sống - Ông nghĩ + Hay là quay về làng ?... + Chớm nghĩ… phản đối ngay làng theo Tây thì phải thù -> Trong lòng ông Hai đang diễn ra 1 cuộc đấu tranh gay gắt, giằng xé + Về làng để thỏa mãn niềm mong ước bấy lâu của ông. Hơn nữa gđ ông đang lâm vào bước đường cùng thì việc về quê, về làng là 1 điều tất yếu + Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ + Miêu tả tâm lí tỉ mỉ, tự nhiên, hợp lí - Quyết định không về làng -> Quyết định đúng đắn, dứt khoát nhưng không kém phần đau xót => Đặt tình yêu nước và tinh thần kháng chiến lên trên tình yêu làng * Hướng dẫn học ở nhà - Đọc lại truyện ngắn Làng, tóm tắt truyện - Ôn lại kiến thức bài học - Chuẩn bị phần đơn vị kiến thức còn lại + Tìm hiểu tâm trạng ông Hai khi nói chuyện với con chú ý HĐ, lời nói, suy nghĩ + Tìm hiểu tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.chú ý HĐ, lời nói, suy nghĩ + Làm BT 1/ C - Đọc ND mục 3/ B, trả lời câu hỏi mục 3. ____________________________________________________ Tuần 14 Tiết 63-> 67 Ngày soạn .../.../20... Ngày dạy .../.../20... BÀI 13 LÀNG Tiết 3 TIẾT 63 III. NỘI DUNG Hình thức tổ chức Nội dung A/ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Năng lực tự học - Phương pháp vấn đáp * HĐ cả lớp ? Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc trải qua mấy thời điểm? Khái quát tâm trạng của ông Hai ở từng thời điểm? - HS trả lời, bổ sung - GV đánh giá -> Giới thiệu bài mới B/ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Năng lực năng lực thưởng thức văn học, ngôn ngữ - Phương pháp dùng lời có NT; vấn đáp * HĐ cả lớp ? Trong lúc tuyệt vọng, ông Hai đã tâm sự với ai, về điều gì ? ? Nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí. ? Qua cuộc trò chuyện có thể nhận thấy tình cảm gì của ông Hai. - Giảng ? Qua diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc, em thấy ông Hai là người như thế nào? * Bình * HĐ cá nhân, KT đọc tích cực, máy chiếu - Chiếu câu hỏi ? Sau khi nghe tin cải chính, tâm trạng ông Hai biểu hiện như thế nào? ? Tại sao ông Hai có tâm trạng đó? - HS tìm chi tiết, trả lời, bổ sung - Chuẩn kiến thức, GV đánh giá *HĐ cặp- KT chia nhóm chia theo cặp chăn-lẻ - GV chiếu câu hỏi ? Cháy nhà là mất tất cả thế mà tại sao ông lại hào hứng đi khoe tin ấy - HS trao đổi - GV gợi ý, trợ giúp - HS trình bày, nhận xét, bổ sung - GV định hướng, HS đánh giá chéo * HĐ cả lớp ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ nhân vật? ? Qua diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính, em thấy ông Hai là người như thế nào? ? Cảm nhận chung về nhân vật ông Hai trong tác phẩm? ? Thái độ của tác giả đối với nhân vật . * Dạy học cả lớp, máy chiếu ? Khái quát nội dung, nghệ thuật đặc sắc của văn bản. - GV chuẩn kiến thức chiếu 2. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc * Tâm sự với con - Ông muốn con ghi nhớ 2 điều + Nhà ta ở làng chợ Dầu + Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm - Nước mắt ông giàn ra, chảy ròng ròng, nói để ngỏ lòng mình, như để minh oan cho mình. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí chân thực, tinh tế ->Tình yêu làng sâu nặng, tấm lòng thuỷ chung, sắt son với kháng chiến, với CM, với cụ Hồ. => Ông Hai là người có tình yêu làng, yêu nước sâu sắc, bền chặt. Tình yêu làng quê luôn thống nhất với tình yêu đất nước. 3. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính - Sau khi nghe tin làng cải chính Ông tươi vui, rạng rỡ hẳn lên…mồm bỏm bẻm nhai trầu…chia bánh rán cho các con - Lật đật đi khắp nơi để báo tin tin làng Dầu theo giặc được đính chính - Khoe tin nhà ông bị Tây đốt -> Đây là bằng chứng của việc làng ông không theo Tây và ông như được góp phần vào cuộc chiến đấu của dân làng. - Nhận xét ngôn ngữ chân chất, mộc mạc, mang đậm tính khẩu ngữ. => Ông Hai là người coi trọng danh dự, yêu làng, yêu nước mãnh liệt * Cảm nhận chung Ông Hai có tình yêu làng, yêu nước sâu sắc. Tình yêu làng quê luôn gắn liền với tình yêu đất nước. - Tác giả yêu mến, đề cao, trân trọng 4. Tổng kết - Nội dung Thể hiện chân thực, sinh động tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu đất nước ở nhân vật ông Hai. - Nghệ thuật + Tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách. + Xây dựng cốt truyện tâm lí + Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tự nhiên mà sâu sắc, tinh tế... C/ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Năng lực tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo - Phương pháp thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề * HĐ cá nhân- KT viết tích cực - HD Hs có thể chọn diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc chú ý ở các thời điểm khác nhau khi mới nghe tin, về nhà, những ngày sau... + HT có câu chủ đề, đảm bảo liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu + NDChú ý phân tích nghệ thuật đặc sắc ngôn ngữ độc thoại, độc thoại nội tâm, tình huống truyện, miêu tả tâm lí... - HS trình bày, nhận xét - GV sửa chữa, GV đánh giá 1. HS viết đoạn văn D/ HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - NL tự học và giải quyết VĐ -PP nêu và giải quyết vấn đề * HĐ cá nhân - HS trao đổi chéo kết quả cùng bạn - GV hướng dẫn Hs trao đổi cùng bạn về việc giữ gìn truyền thống dân tộc. 1. soạn ở nhà , đến lớp trao đổi cùng bạn E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG - NL tự học - PP đọc sáng tạo * HĐ cá nhân - GV khuyến khích học sinh sưu tầm, nộp về Ban học tập - Y/c Ban học tập lựa chọn tác phẩm có chất lượng, trưng bày trong góc học tập hoặc thư viện. 1. * Hướng dẫn chuẩn bị bài mới - Đọc mục 3/ B, trả lời câu hỏi a, b,c - Đọc mục 2/ C, trả lời câu hỏi - Mục 4/ C + Chọn 1 trong 3 đề/ sgk/114 + lập đề cương luyện nói + Luyện nói theo HD ___________________________________________ Tuần 14 Ngày soạn .../.../20... Ngày dạy .../.../20... BÀI 13 LÀNG 4,5 III. NỘI DUNG TIẾT 64 Hình thức tổ chức Nội dung A/ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Năng lực tự học - Phương pháp vấn đáp * HĐ cả lớp ? Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc trải qua mấy thời điểm? Khái quát tâm trạng của ông Hai ở từng thời điểm? - HS trả lời, bổ sung - GV đánh giá -> Giới thiệu bài mới. B/ HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Phương pháp thảo luận nhóm, quan sát và phân tích ngữ liệu - Năng lực hợp tác, giao tiếp * Hoạt động nhóm- KT mảnh ghép đếm số 1,2,3 - GV chiếu các phiếu câu hỏi - Vòng 1 + Nhóm 1 Phiếu học tập 1 ? Trong 3 câu đầu đoạn trích, ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có mấy người? ? Dấu hiệu nào cho ta thấy đây là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại? - GV chốt tại nhóm Đây là yếu tố đối thoại trong văn bản tự sự ? Thế nào là đối thoại? Dấu hiệu nhận biết đối thoại? - Chuẩn kiến thức, chốt ghi nhớ + Nhóm 2 Phiếu học tập 2 ? Câu "Hà, nắng gớm, về nào" có phải là lời đối thoại giữa 2 nhân vật không ? Nội dung câu nói hướng đến ai ? Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không ? - GV chốt tại nhóm Đây là yếu tố độc thoại trong tự sự ? Em hiểu thế nào là yếu tố độc thoại trong văn bản tự sự. - Chuẩn kiến thức, chốt ghi nhớ + Nhóm 3 Phiếu học tập 3 ? Những câu “Chúng nó cũng là….” là những câu ai hỏi ai? ? Những lời nói đó có được phát ra thành tiếng không - GV chốt tại nhóm Đây là yếu tố độc thoại nội tâm ? Thế nào là độc thoại? - Chuẩn kiến thức, chốt ghi nhớ + Vòng 2 đếm số 1,2,3 ? Các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm có tác dụng như thế nào trong câu chuyện . - HS trao đổi - HS trình bày, bổ sung - GV chuẩn xác, GV-HS đánh giá * HĐ cả lớp ? Phân biệt đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. ? Vai trò của các yếu tố này trong văn tự sự. - GV định hướng kiến thức 3/ Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự a. Tìm hiểu ví dụ - Ba câu đầu + Hai người phụ nữ nơi tản cư nói chuyện với nhau. + Có hai lượt lời qua lại, nội dung nói của mỗi lượt lời đều hướng tới người tiếp chuyện. + Hình thức có dấu gạch ngang ở đầu dòng => Đây là yếu tố đối thoại trong văn bản tự sự - Câu “Hà, nắng gớm, về nào” + Không phải là lời đối thoại + Nội dung câu nói không hướng đến ai, chẳng có ai đáp lại và không liên quan đến chủ đề của câu chuyện của 2 người đàn bà => Đây là yếu tố độc thoại trong tự sự - Những câu “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian ư ? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng đấy ư ? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…” + Là những câu ông Hai hỏi chính mình. + Những câu hỏi này không phát ra thành tiếng mà chỉ âm thầm diễn ra trong suy nghĩ của ông và không có dấu gạch đầu dòng => Đây là yếu tố độc thoại nội tâm - Tác dụng của các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm + Thể hiện tính cách, tâm lý… của nhân vật + Làm nổi bật diễn biến tâm trạng của nhân vật và làm câu chuyện thêm sinh động. -> Vai trò của đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm - HS trả lời b. Ghi nhớ C/ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Năng lực tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo - Phương pháp quan sát và phân tích ngữ liệu, nêu và giải quyết vấn đề * HĐ cá nhân - HS xác định nhiệm vụ bt3 phần C. ? Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích dưới đây - HS trao đổi - HS trình bày, nhận xét - GV chuẩn xác, HS tự đánh giá * HĐ nhóm – KT học tập hợp tác, BP - GV giao nhiệm vụ HS hoàn thành mục a. Chỉ ra những từ ngữ địa phương có trong đoạn trích. Những từ ngữ đó thuộc phương ngữ nào? b. Phân loại các từ ngữ địa phương theo các cách sau c. Việc sử dụng từ ngữ địa phương trong đoạn trích có tác dụng gì? - HS trao đổi - Đại diện 1 nhóm trình bày, HS các nhóm khác nhận xét - GV chuẩn kiến thức và đánh giá. 3. Cuộc đối thoại giữa 2 vợ chồng ông Hai + 3 lượt lời của bà Hai + 2 lượt lời của ông Hai- đều là 2 lượt lời cụt lủn, cộc lốc -> Làm nổi bật tâm trạng buồn bã, chán chường đau khổ và thất vọng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. 2. Chương trình địa phương a. Từ địa phương chi, rứa, nờ, tui, ưng, cớ, răng, mụ... -> Phương ngữ Trung Bộ dùng ở các tỉnh Bắc Trung Bộ b. TH1 + nhút + bồn bồn TH 2 + Ngã -bổ- té + Cá quả- cá tràu- cá lóc TH 3 ốm bị bệnh - ốm gầy c. Tác dụng Góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm , suy nghĩ, tính cách một người mẹ trên vùng quê đó; làm tăng sự sống động, gợi cảm cho tác phẩm. TIẾT 65 C/ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP tiếp * HĐ cả lớp, KT hỏi chuyên gia - GV hướng dẫn HS hoạt động, các câu hỏi xoay quanh các yếu tố cơ bản trong văn TS, các yếu tố kết hợp, tác dụng của các yếu tố… - HS hỏi, nhóm chuyên gia trả lời - GV đánh giá * HĐ cả lớp ? Khi nói, cần phải đảm bảo những gì về kĩ năng. * HĐ nhóm - Yêu cầu hs đọc phần Lưu ý / sgk - GV HD HS chọn cùng chung đề vào chung nhóm, mỗi nhóm khoảng từ 5-7. - Các thành viên trong nhóm thống nhất đề cương. * HĐ cặp - HS nói, lắng nghe và nhận xét cùng nhau. * HĐ cả lớp - HS nói, nhận xét - GV nhận xét về ND, kĩ năng nói - GV tuyên dương hs nói tốt 4. Luyện nói tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm Tái hiện kiến thức trọng tâm - Các yếu tố cơ bản + Sự việc + Người kể + Ngôi kể + Trình tự kể… - Kết hợp yếu tố nghị luận làm cho tự sự thêm sâu sắc - Kết hợp yếu tố miêu tả làm nổi bật hình ảnh nhân vật với diện mạo, hành động, nội tâm nhân vật. Luyện tập Thực hành luyện nói a. Yêu cầu * Yêu cầu kĩ năng + Rành mạch, rõ ràng, tự nhiên + Thật sự là nói chứ không phải đọc + Tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe. + Diễn đạt truyền cảm, các ý chặt chẽ, đầy đủ * Nội dung b. Luyện nói - Luyện nói theo cặp - Luyện nói trước lớp D/ HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - NL tự học -PP rèn luyện theo mẫu * HĐ cá nhân - HS trao đổi chéo kq cùng bạn - GV HD Hs trao đổi cùng bạn về hình thức ngôn ngữ sử dụng đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, về tác dụng khi sd các hình thức ngôn ngữ đó 2. viết đoạn văn ở nhà , đến lớp trao đổi cùng bạn E/ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG TÌM TÒI - NL tự học, ngôn ngữ - PP đọc sáng tạo, vấn đáp * HĐ cộng đồng - GV hướng dẫn hs thực hiện yêu cầu mục 2 ở nhà . 2. * Hướng dẫn chuẩn bị bài mới + Đọc phần A, dự kiến câu trả lời + Đọc VB Lặng lẽ Sa Pa + Đọc văn bản, chú thích + Tác giả, tác phẩm + Trả lời câu hỏi mục 2 Rút kinh nghiệm ...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
giáo án bài làng