Truyện Lão Nam Nhân Hào Môn Lần Thứ Hai Kết Hôn Cưới Vợ Nam - Chương 42 với tiêu đề 'Tất cả đã chuẩn bị sẵn sàng' Hiện menu doc truyen. Danh sách . Truyện mới cập nhật; Lâm Tùng Thai cũng tới nhìn Lý Nham hai lần, còn chẩn mạch cho y, thấy y khôi phục tốt lại nhanh
Mời các bạn đón đọc Kết hôn lần thứ hai của tác giả Hạ Mạt Thu. Đánh giá bài viết Nguồn: dtv-ebook.com Sách cùng chủ đề Định Mệnh Anh Yêu Em Giấc Mộng Đế Vương Đoàn Tàu Thuỷ Tinh Người Yêu Kẹo Ngọt Bảy kiếp xui xẻo Sử Thượng Tối Ngưu Phò Mã Gia
Truyện Kết Hôn Lần Thứ Hai - Chương 41 với tiêu đề 'Anh Yêu Em' Hiện menu doc truyen. Danh sách . Truyện mới cập nhật; Truyện Hot; Truyện Full; Ngắn ngủn vài bước đường hai người đi đến mồ hôi đầm đìa, lúc đến phòng ngủ hắn đem cô đặt lên trên giường, thuần
Như thế nào là kết hôn lần thứ hai? Kết hôn lần 2 là việc một người đã chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc hôn nhân chấm dứt vì lí do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết. Hiện nay, người đó lại tiến hành đăng ký kết hôn với một người khác. 2. Điều kiện đăng ký kết hôn lần thứ hai
Vay Tiền Nhanh. Với mong muốn giải đáp ngay lập tức các vướng mắc về kết hôn cho người Việt Nam và người nước ngoài, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật kết hôn. Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi thông qua Tổng đài 19006588. Trên thực tế, có rất nhiều người không may mắn khi cuộc hôn nhân đầu tiên tan vỡ. Sau đó, khi tìm thấy được nửa kia của mình, họ lại có mong muốn kết hôn lần thứ hai. Vấn đề đặt ra ở đây là việc kết hôn lần 2 cần những điều kiện nào và cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Để giải đáp những vướng mắc đó, Luật Quang Huy chúng tôi xin cung cấp tới bạn các quy định về việc đăng ký kết hôn lần thứ hai. 1. Như thế nào là kết hôn lần thứ hai?2. Điều kiện đăng ký kết hôn lần thứ hai3. Thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn lần thứ Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu4. Lệ phí đăng ký kết hôn lần thứ hai5. Cơ sở pháp lý Kết hôn lần 2 là việc một người đã chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc hôn nhân chấm dứt vì lí do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết. Hiện nay, người đó lại tiến hành đăng ký kết hôn với một người khác. 2. Điều kiện đăng ký kết hôn lần thứ hai Điều kiện đăng ký kết hôn lần thứ hai cơ bản giống như điều kiện đăng ký kết hôn lần đầu. Căn cứ theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, việc đăng ký kết hôn lần thứ hai cũng phải đảm bảo các điều kiện về độ tuổi, sự tự nguyện, năng lực hành vi dân sự, cũng như không thuộc vào các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong đó, các trường hợp cấm kết hôn bao gồm a Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; 3. Thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ hai Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn lần thứ hai Hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2 cần có các giấy tờ sau Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu; Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoăc bản sao sổ hộ khẩu của hai bên; Trường hợp đã ly hôn thì cần xuất trình Bản án ly hôn đơn phương hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án; Trường hợp khác thì các bên phải cung cấp Giấy chứng tử của vợ/chồng cũ, quyết định tuyên bố mất tích. Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền Theo quy định tại điều 17 luật Hộ tịch năm 2013, đăng ký kết hôn lần thứ hai giữa hai công dân Việt Nam được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ. Đối với trường hợp đăng ký kết hôn lần hai có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể là Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao. Cụ thể Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hộ tịch, ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam, nơi công dân Việt Nam thường trú. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn đối với các trường hợp sau đây Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp hai bên nam nữ tiến hành đăng ký tại nước ngoài và thuộc 1 trong 2 trường hợp Cả hai bên đều là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; Giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu Căn cứ theo điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ngay sau khi nhận đủ hồ sơ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc. Nếu đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch phải báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận kết hôn. 4. Lệ phí đăng ký kết hôn lần thứ hai Khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau a Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; b Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Căn cứ theo quy định nêu trên, có thể thấy, đối với trường hợp đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, kể cả đăng ký kết hôn lần hai thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký. Trường hợp đăng ký kết hôn lần 2 là kết hôn có yếu tố nước ngoài, lệ phí đăng ký sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Lệ phí đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 1 triệu đồng. 5. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Hộ tịch năm 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch. Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về việc đăng ký kết hôn lần thứ hai. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp cụ thể hơn. Trân trọng ./.
Kết hôn chính là bước cuối của tình yêu. Ai ai mà chẳng mong một cuộc hôn nhân hạnh phúc, vợ chồng con cái cùng quây quần bên bàn ăn, cùng nhau sống đến khi tóc bạc màu sương, chân tay không vững. Nhưng ở "Kết hôn lần thứ hai" lại có một cuộc hôn nhân chóng vánh, lướt đi như một cơn gió, muốn biết chi tiết hơn, hãy cùng đón đọc nhé!Ngày kết hôn của cô và chồng mới chỉ đếm trên đầu ngón tay, chính xác là ba ngày, nhưng anh đã chẳng hề bận tâm đến cảm xúc của cô mà thẳng tay bỏ mặc cô? Hài hước nhỉ? Nếu không yêu cô, thì đồng ý cưới cô làm gì? Đeo nhẫn cưới làm gì? Thề thốt làm gì? Chẳng nhẽ trong cuộc hôn nhân này có khúc mắc? Cô mặc kệ! Cô đã có một cuộc hôn nhân như trò đùa, cô không muốn ngày ngày mình phải sống như một "player" trong trò chơi bọn họ tạo ra. Cô kiên cường đứng dậy tìm hạnh phúc mới cho mình. Nhưng liệu sau một cuộc hôn nhân thất bại, cô có đủ vững vàng để đến với cuộc hôn nhân thứ hai? Điều đó chúng ta không thể biết được. Số phận của cô là do cô quyết định. Việc gì đến rồi sẽ đến. Bây giờ chúng ta chỉ có thể chờ đợi một cái kết đẹp nhất với cuộc hôn nhân lần thứ hai này.
Kết hôn là một vấn đề mà được sự quan tâm của mọi người và đặc biệt là của những người đang có kế hoạch kết hôn. Việc kết hôn không chỉ là hai cá nhân đồng ý mà ngoài ra phải tuân theo các quy định của pháp luật và thủ tục dựa theo luật pháp hiện hành. Như vậy thì cách viết tờ khai đăng ký kết hôn là gì? cách viết tờ khai đăng ký kết hôn bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn. Để tìm hiểu hơn về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn nhé. Cách viết tờ khai đăng ký kết hôn1. Kết hôn là gì?Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thi kết hôn được định nghĩa như sauKết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết Nội dung giấy chứng nhận kết cứ theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 thì giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đâyHọ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ Thủ tục thực hiện việc đăng ký kết hônVề thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn thì hai người nam nữ phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định và nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Sau khi xem xét thấy giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, hai bên nam nữ ký vào sổ hộ tịch, Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết ý là Khi đăng ký kết hôn, hai người phải cùng có mặt tại nơi cơ quan cấp giấy đăng cứ Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai người nam nữ chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp lệ và không quá 05 ngày làm việc khi cần xác minh thêm các giấy tờ, tài liệu chứng ra, nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn trước đây mức lệ phí này được quy định tối đa đồng.Mục “Ảnh” Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, “Kính gửi” ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn. Nếu là cá nhân Việt Nam ở Việt Nam thì là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Nếu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài sẽ là Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị dụ Ủy ban nhân dân phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà NộiMục “Họ và tên” thì ghi đầy đủ họ, tên, chữ đệm tên của hai người nam nữ, ghi chữ in hoa, có dấuVí dụ NGUYỄN NGỌC LAN, NGUYỄN VIẾT SƠN…Mục “Nơi cư trú” Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh dụ Số nhà 12, đường Bà Triệu, phường Ngọc Trạo, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải DươngMục “Giấy tờ tùy thân” Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thếVí dụ Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2011Mục “Kết hôn lần thứ mấy” ghi rõ bằng số về số lần kết hôn. Nếu kết hôn lần đầu thì ghi “1”, nếu ly hôn sau đó kết hôn với người khác thì ghi lần “2”…5. Những câu hỏi thường phí cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân bao nhiêu?Căn cứ theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTCLệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND xã, phường, thị trấn thìCăn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù tờ khai đăng ký kết hôn ở đâu?Cách 1 Tải mẫu khai đăng ký kết hôn ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTPCách 2 Công dân đăng ký kết hôn ở đâu thì đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn để xin mẫu giấy khai đăng ký kết hôn.– Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.– Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cho công dân Việt Nam.– Cơ quan đại diện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở nước có giấy tờ tùy thân có được đăng ký kết hôn?Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nếu bạn không có giấy tờ tùy thân thì cơ quan đăng ký kết hôn sẽ không có căn cứ để cho rằng bạn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Khi đó, nếu bạn muốn được đăng ký kết hôn cần có giấy tờ hợp lệ để chứng minh. Trường hợp này, bạn nên đi làm giấy tờ tùy thân để việc đăng ký kết hôn được đúng theo quy định của pháp luật đồng thời thủ tục tiến hành sẽ nhanh chóng, thuận lợi hạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn trong bao lâu?Thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai người nam nữ chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp lệ và không quá 05 ngày làm việc khi cần xác minh thêm các giấy tờ, tài liệu chứng minh Căn cứ Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.6. Kết luận cách viết tờ khai đăng ký kết đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến cách viết tờ khai đăng ký kết hôn. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về cách viết tờ khai đăng ký kết hôn thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sauHotline 19003330Zalo 084 696 7979Gmail info Cách viết⭕ Tờ khai đăng ký kết hôn✅ Dịch vụ⭐ Trọn Gói – Tận Tâm✅ Zalo⭕ 0846967979✅ Hỗ trợ⭐ Toàn quốc✅ Hotline⭕ ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Một năm sau ly hôn, tôi chuẩn bị đi bước nữa với đồng nghiệp góa vợ, xin hỏi khi kết hôn cần những giấy tờ đặc biệt gì? Mỹ Trà Theo thông tin bạn nêu, cả bạn và người chồng sắp cưới đều không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 -Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; - Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; - Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; - Giữa người từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Thủ tục đăng ký kết hôn a. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan có thẩm quyền và xuất trình chứng minh nhân dân; - Trong trường hợp một người cư trú tại xã/ phường/ thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã/ phường/ thị trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. - Trong trường hợp đăng ký kết hôn có người đang trong thời hạn công tác/ học tập/ lao động ở nước ngoài về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó. - Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác nhận. b. Ngay sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc c. Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải có mặt. Như vậy, pháp luật chỉ quy định thủ tục đăng ký kết hôn chứ không có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký kết hôn lần đầu và đăng ký kết hôn lần thứ hai. Tuy nhiên bạn cần lưu ý Nếu đăng ký kết hôn lần thứ hai thì “giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân” của hai bạn là các giấy tờ chứng minh hiện các bạn đang độc thân như quyết định của tòa án cho bạn ly hôn hoặc giấy chứng tử của người vợ đã chết đối với người chồng sau của bạn. Nếu những giấy tờ này đã được cấp quá 6 tháng thì cần có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của các bạn sau khi ly hôn hoặc sau khi vợ chết. - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch
Tỷ lệ các vụ ly hôn ngày này ngày càng gia tăng. Đa phần, sau ly hôn, các bên thường tìm cho mình bạn đời mới rồi đăng ký kết hôn lần hai. Vậy, so với những bỡ ngỡ kết hôn lần đầu, thì đăng ký kết hôn lần hai lần 2 có gì khác biệt? Trong nội dung bài viết này, phòng tư vấn Luật hôn nhân của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn lần hai. Cở sở pháp lý Luật hôn nhân và gia định 2014 Nội dung tư vấn Điều kiện kết hôn lần hai gồm những gì? Đối với việc kết hôn lần hai, thậm chí là lần 3,4 thì thủ tục chỉ có sự khác nhau như sau Thứ nhất, quyết định ly hôn phải có hiệu lực pháp luật. Tất nhiên, kết hôn lần hai có nghĩa rằng người này đã từng tồn tại một mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Nhưng sau đó lý hôn. Việc ly hôn này phải hợp pháp. Hay nói cách khác phải được công nhận bởi một bản án, quyết định ly hôn của Tòa có hiệu lực. Vậy thì khi nào thì nó có hiệu lực? Căn cứ theo Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định rõ, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Sau đó, Tòa án phải gửi bản án; quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; cá nhân, tổ chức có liên quan khác. Đối với từng hình thức ly hôn thì hiệu lực quyết định ly hôn cũng khác nhau. Cụ thể như sau Đối với thuận tình ly hôn Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; trong thời gian 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải không thành; mà không có đương sự nào thắc mắc; kháng cáo thì ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Đối với Ly hôn đơn phương Ly hôn đơn phương là việc các bên không thể thỏa thuận được về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân; và chỉ có một trong hai bên, vợ hoặc chồng gửi yêu cầu ly hôn đến Tòa án. Khi đó, bản án sẽ được cấp cho các đương sự trong thời hạn 03 ngày; kể từ ngày kết thúc phiên tòa. Tóm lại, Chỉ khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực; cá nhân mới được quyền kết hôn với người khác. Thứ hai, cần giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân Theo đó, khi muốn kết hôn với người khác thì bắt buộc tại thời điểm kết hôn, hai người phải không có vợ hoặc chồng Nếu chưa có vợ hoặc chồng; thì bắt buộc phải có xác nhận tình trạng hôn nhân. Từ khi đủ tuổi đăng ký kết hôn đến thời điểm đăng ký kết hôn còn độc thân;Nếu đã từng có vợ/chồng thì phải có bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nêu rõ từ thời điểm ly hôn chưa đăng ký kết hôn với ai. Khi đăng ký kết hôn cần lưu ý những gì? Bên cạnh điều kiện kết hôn lần hai đã nêu ở trên; người này phải thỏa mãn các điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn hoàn toàn do hai bên nam và nữ tự nguyện; Cả hai bên nam nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự; Không phải kết hôn giả tạo;Không tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn;Không phải đang có vợ hoặc có chồng, cũng không kết hôn với người đang có vợ, đang có chồng; Không kết hôn với người cùng dòng máu trực hệ; có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi hoặc từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Rõ ràng, so với kết hôn lần đầu thì việc kết hôn lần hai nó cũng chẳng khác là bao. Vậy nên, ai cũng có thể tự do lựa chọn cuộc sống của mình. Nếu chẳng may đổ vỡ lần đầu Hy vọng bài viết có ích cho bạn! Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc! Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102 Mời bạn xem thêm Sống chung nhà sau ly hôn có vi phạm pháp luật hiện hành không? Câu hỏi thường gặp Kết hôn là gì?Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Kết hôn giả tạo là gì?Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thực hiện ở đâu?Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
kết hôn lần thứ hai