1 1.Mở bài chung cho các tác phẩm lớp 12 – HoaTieu.vn. 2 2.Tuyển Tập: Cách Mở Bài Chung Cho Tất Cả Các Tác Phẩm Văn Học. 3 3.Cách mở bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học #Short – YouTube. 4 4.Mở bài hay : Công thức và các mẫu mở bài hay giúp bạn đạt điểm cao. 5 5.Cách Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Phong cách Hồ Chí Minh. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két. Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Tổng hợp các đoạn văn nghị luận về tác phẩm Đấu Nhà nước tập trung vào các chức năng chính sách ở tầm vĩ mơ, và tạo khn khổ cho hoạt động đúng đắn theo pháp luật của thị trường và xã hội, chứ không tực tiếp can thiệp thơ bạo vào hoạt động chính đáng của các tác nhân khác. Mở bài tác phẩm Vợ chồng A Phủ 2: Nói về việc sáng tác “Truyện Tây Bắc”, Tô Hoài cho biết, “ngoài tài liệu và trên cả sáng tạo”, ông đã đưa vào trong tác phẩm của mình “những ý thơ”: “Ở mỗi nhân vật và trùm lên tất cả miền Tây, tôi đã đưa vào một Phần mở đầu hay là phần mở đầu ngắn gọn, súc tích, xác lập rõ nội dung vấn đề và đảm bảo tính sáng tạo. bạn đang thấy gì: cách mở chúng cho tất cả các tác phẩm. Bạn đang xem: Mở bài áp dụng cho tất cả các tác phẩm. sau đó mở bài luận văn để đáp ứng các Vay Tiền Nhanh. Cách mở bài chúng cho tất cả các tác phẩm – Đối với việc phân tích hay cảm nhận một tác phẩm, việc nắm được cách viết mở bài sao cho hay và ấn tượng sẽ giúp bài làm của các bạn được đánh giá cao hơn hơn. Trong bài viết này THPT Đông Thụy Anh xin chia sẻ cách viết mở bài chung cho các tác phẩm lớp 12 cùng với các mẫu tuyển tập những mở bài hay giúp các thí sinh nắm được cách viết mở bài để áp dụng vào bài thi môn Ngữ văn sắp tới. 1. Công thức mở bài chúng cho tất cả các tác phẩm 1. Ngắn gọn Mở bài ngắn gọn là ngắn về số lượng câu và nội dung thể hiện, số lượng câu chỉ cần khoảng 4 – 6 câu, nội dung chỉ cần sự tóm tắt ngắn gọn. Hãy viết mở bài là sự tóm tắt, khơi nguồn nội dung ít để người đọc cảm nhận được sự tò mò và đi chinh phục nội dung tiếp theo ở phần thân bài 2. Đầy đủ Nêu được vấn đề, câu nói dẫn dắt, ngắn nhưng đầy đủ ý mới quan trọng, vấn đề chính cũng như nội dung quan trọng bắt buộc phải nhắc đến phần mở bài 3. Độc đáo Gây được sự chú ý cho người đọc về vấn đề cần viết bằng những liên tưởng khác lạ, tưởng tượng phong phú trong các bài văn miêu tả, kể tạo sự thu hút bất ngờ cho người đọc. Sự độc đáo trong mở bài khiến bài viết của các bạn trở nên nổi bật và nhận được sự chú ý và theo dõi của mọi người về chất lượng bài văn. 4. Tự nhiên Dùng ngôn từ giản dị, mộc mạc trong cách viết bài, đặc biệt thể hiện ở phần mở bài là cần thiết để có một mở bài hay. Trên đây là 4 tiêu chí để xác định một đoạn mở bài hay. Phần nội dung tiếp theo chúng ta đến với các cách để viết được một đoạn mở bài hay. Mở bài Áp dụng cho mọi tác phẩm Mở bài 1 “Kiến trúc có thể được gọi là” vũ khúc của đá “, vũ đạo là” âm nhạc cơ thể “, âm nhạc là” kiến trúc của âm thanh “, hội họa là” khúc biến tấu của màu sắc “; 2 Một tác phẩm văn học có thể coi là bàn yến tiệc của ngôn từ và cảm xúc. Và có một bàn yến tiệc như thế, rất thịnh soạn đầy đủ dư vị của cảm xúc của nhà văn/ nhà thơ.. đã bày sẵn chờ người đọc thưởng thức với tất cả say mê, đó là..” Mở bài 2 Chúng ta đã từng gặp không ít những số phận người phụ nữ bi thương trong các tác phẩm văn học Việt Nam. Nhưng khi tiếp cận với dòng văn học cách mạng, vẫn những người phụ nữ ngày xưa ấy nhưng họ lại có sức phản kháng để rồi trỗi dậy, mạnh mẽ làm chủ đời mình. Một trong số đó là nhân vật.. của nhà văn/ nhà thơ.. Mở bài 3 Những năm tháng trôi đi và lịch sử không ngừng biến động những tác phẩm.. của nhà văn/nhà thơ.. mãi là bông hoa không tuổi tựa mùa xuân không ngày tháng đã ghi lại quá khứ hào hùng, sôi động của đất nước mình một thuở. Vẻ đẹp của con người Việt Nam đã làm nên cái hồn của cả dân tộc và góp phần làm cho các tác phẩm sống mãi với thời gian. Mở bài 4 Không có tình huống li kì, những tính cách sắc nét, không đi sâu những cảnh áp bức bóc lột, những số phận thương tâm, mọi thứ trong tác phẩm.. của nhà văn.. cứ nhẹ nhàng diễn ra trên từng trang viết. Nhưng chính vẻ đẹp của những cái bình thường, lặng lẽ ấy qua ngòi bút tinh tế, giọng văn nhỏ nhẹ của tác giả lại tạo nên sức hút kỳ lạ. Tất cả để lại ấn tượng, sự đồng cảm sâu sắc nơi người đọc một cách tự nhiên nhưng lắng đọng vô cùng. Mở bài 5 Xây dựng một hình tượng nhân vật đã khó, nhưng để nhân vật đó có sức lay động và chiếm trọn trái tim người đọc còn khó hơn. Ấy vậy mà nhà thơ/nhà văn.. đã làm được điều đó. Nhân vật.. của ông đã ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc về hình ảnh của một.. tùy đề bài yêu cầu phân tích nhân vật nào thì khái quát nhân vật đó. Mở bài 6 Xây dựng hình tượng nhân vật đã khó, nhưng để nhân vật đó có sức lay động, chiếm trọn trái tim người đọc còn khó hơn. Ấy vậy mà nhà thơ/nhà văn.. đã làm được điều đó. Nhân vật “ABC/XYZ” của ông đã ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc về hình ảnh của một.. Tùy yêu cầu đề bài. Mở bài văn nghị luận theo lối đối lập Mở bài theo lối đối lập tức là các em nêu một vấn đề đối lập, từ đó làm thế bắc cầu để nêu lên vấn đề mà mình cần phân tích. Từ ví dụ dưới đây, các em có thể lên dàn ý bài văn nghị luận theo lối đối lập “Trong các tác phẩm văn học Việt Nam, chúng ta đã từng gặp không ít những người phụ nữ có số phận bi thương. Nhưng khi tiếp cận với dòng văn học cách mạng, vẫn những người phụ nữ ấy nhưng ta lại thấy một hình ảnh rất khác. Không cam chịu số phận; những người phụ nữ đã phản kháng, trỗi dậy để làm chủ cuộc đời chính mình. Một trong số đó là nhân vật.. của nhà văn/nhà thơ..” Theo lối đối lập này, các em có thể áp dụng cho dạng đề bài phân tích nhân vật trong tác phẩm. Ví dụ với các tác phẩm như Vợ nhặt; Chiếc thuyền ngoài xa; Vợ chồng A – Phủ.. Mở bài văn nghị luận theo lối quy nạp Nhiệm vụ của mở bài đó là nêu nội dung vấn đề để phần thân bài phân tích và xử lý vấn đề. Nếu chọn cách mở bài theo lối quy nạp, các em có thể triển khai theo mở bài mẫu dưới đây “Thời gian luôn không ngừng chuyển động. Chúng ta chỉ sống một lần trên đời với tuổi thọ luôn là một con số hữu hạn. Nhưng có một thứ luôn tồn tại song song cùng thời gian đó là thơ; là văn; là những tác phẩm nghệ thuật đích thực.. của nhà văn/ nhà thơ.. là một trong số những tác phẩm nghệ thuật như vậy”. Mở bài theo lối quy nạp này phù hợp với đề bài yêu cầu phân tích đoạn trích; với trích đoạn cho sẵn. Mở bài văn nghị luận theo cách gián tiếp Đây là cách mở bài đi từ xa tới gần, các em nêu các ý liên quan tới vấn đề. Sau đó, đề cập đến vấn đề cần phân tích. Cấu trúc bài văn nghị luận xã hội phần mở bài theo cách gián tiếp, cụ thể như sau “Để xây dựng được một nhân vật có sức lay động, chiếm trọn trái tim người đọc là một điều vô cùng khó khăn. Thế nhưng, nhà văn/nhà thơ.. lại hoàn toàn làm được điều đó. Hình ảnh nhân vật.. trong tác phẩm của ông đã ghi dấu ấn đậm sâu trong lòng người đọc”. Mở bài theo cách dán tiếp này thường được áp dụng với dạng đề bài yêu cầu phân tích nhân vật trong các tác phẩm văn học. Mở bài văn nghị luận theo lối tương liên Mở bài theo lối tương liên, tức là tìm một vấn đề tương tự để làm cầu nối nêu ra vấn đề cần phân tích. “Đại văn hào Anderen đã từng nói rằng” Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp bằng chính cuộc sống viết ra “. Hiện thực cuộc sống được xem là cái nền cho những cảm hứng nghệ thuật chắp cánh và đâm chồi. Chính vì vậy, bức tranh hiện thực cuộc sống; con người trong tác phẩm.. của nhà văn/ nhà thơ gây ấn tượng đặc biệt sâu đậm trong lòng người đọc..” Và nhân vật.. được phác họa như.. “ Cách mở bài văn nghị luận theo lối tương liên phù hợp với các dạng đề bài phân tích nhân vật trong tác phẩm văn học. Mở bài văn nghị luận theo cách trực tiếp Rất rõ ràng, mở bài theo cách trực tiếp nghĩa là các em đi thẳng vào nội dung của vấn đề cần bàn luận và phân tích trong bài viết. Một ví dụ về mở bài theo cách trực tiếp ” Nếu là con chim chiếc lá Thì chim phải hót, lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình Một nhà thơ đã từng viết như vậy song chỉ đến khi đọc tác phẩm.. của nhà văn/ nhà thơ, tiếp xúc với các nhân vật trong tác phẩm; đặc biệt là nhân vật.. ta mới cảm nhận sâu sắc hơn về lẽ cho và nhận trong đời “. 2. Tuyển tập mẫu mở bài hay văn học lớp 12 Mở bài Việt Bắc – Tố Hữu Mở bài 1 Đề tài kháng chiến là một đề tài quen thuộc trong thơ ca cách mạng VN trong đó bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là thi phẩm tiêu biểu. Bài thơ được sáng tác vào tháng 10-1954 sau thắng lợi chiến dịch ĐBP lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu, kết thúc kháng chiến chống Pháp thắng lợi. Vì thế bài thơ vừa có ý nghĩa lịch sử lại vừa có ý nghĩa văn học sâu sắc. Có ý kiến cho rằng “Bài thơ VB của TH là khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến” Mở bài 2 Bài thơ Việt Bắc là đỉnh cao của thơ tố Hữu và cũng là thành tựu xuất sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử tháng 10 năm l954, những người kháng chiến rời căn cứ miền núi trở về miền xuôi. Từ điểm xuất phát ấy, bài thơ ngược về quá khứ để tưởng nhớ một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, để nói lên nghĩa tình gắn bó thắm thiết với Việt Bắc, với Đảng và Bác Hồ, với đất nước và nhân dân – tất cả là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn để dân tộc ta vững vàng bước tiếp trên con đường cách mạng. Nội dung ấy được thể hiện bằng hình thức đậm tính dân tộc. Bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. Mở bài 3 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai của dân tộc ta thắng lợi được nhân loại tiến bộ vinh danh là “cuộc chiến tranh thần thánh”. Tính thần thánh, huyền thoại ấy được biểu hiện ở đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng suốt, ở lòng yêu nước, lý tưởng độc lập – tự do, ở tinh thần kiên cường, dũng cảm của quân dân ta. Với một lực lượng nhỏ bé, vũ khí thô sơ, chưa có nhiều kinh nghiệm chiến đấu, quân ta phải đối diện trước bọn thực dân Pháp binh hùng, tướng mạnh, vũ khí hiện đại,…Vậy mà cuối cùng dân tộc ta đã chiến thắng. Một trong những nguyên nhân thắng lợi là sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân, sức mạnh của tình dân với Cách mạng, tình người mặn nồng, tha thiết, yêu thương, gắn bó với đẹp của khối đoàn kết toàn dân, của tình người ấy đã được nhà văn Tố Hữu ngợi ca bằng những từ ngữ, những câu thơ, những hình tượng thẩm mĩ vô cùng ấn tượng trong đoạn trích phần một của trường ca Việt Bắc. Ngày nay, cuộc chiến đã đi qua, nhưng tình người thì còn lại mãi mãi… Mở bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm Mở bài 1 Đất Nước – hai tiếng thiêng liêng ấy vang lên tự sâu thẳm tâm hồn ta vừa cao cả, trang trọng, vừa xiết bao bình dị, gần gũi. Hình tượng Đất nước đã khơi nguồn cho biết bao hồn thơ cất cánh. Văn học kháng chiến 1945 – 1975 trong mạch chảy ngầm dạt dào, mãnh liệt của cuộc sống không chỉ bắt được những âm vang náo nức cùa thời đại mà còn khắc tạc nên tượng đài nghệ thuật Đất nước thật nên thơ, cao đẹp. Mở bài 2 Trong suy nghĩ của mỗi người, yêu nước thường là một tình cảm lớn lao, xa vời, khó cảm nhận. Nhưng qua bài Đất nước, bằng những câu thơ vừa dồn nén cảm xúc vừa trĩu nặng suy tư, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã thầm nhắc bạn đọc – nhất là lớp người trẻ tuổi “Em ơi em, Đất Nước là máu xương của mình/Phải biết gắn bó và san sẻ…” Đất Nước gắn bó, biểu hiện ngay bên cạnh chúng ta. Phải chăng lòng yêu nước bắt đầu từ những điều giản dị, gần gũi nhất, như yêu cha mẹ, gia đình, mái nhà ta ở, hạt gạo ta ăn, từ mỗi giọt máu, đốt xương của chính mình? Từ tình yêu nhỏ, tuổi trẻ hãy mở rộng tấm lòng để có tình yêu lớn. Từ tình yêu, chúng ta cần thức tỉnh sứ mệnh của mình trước lịch sử. Ngày xưa, sứ mệnh ấy là chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc, còn ngày nay, sứ mệnh ấy là gì? Mở bài 3 Đất nước là đề tài muôn thuở của thơ văn Việt Nam. Chúng ta đã bắt gặp đất nước chìm trong đau thương, mất mát qua thơ Hoàng Cầm; gặp đất nước đang đổi mới từng ngày qua thơ Nguyễn Đình Thi. Nhưng có lẽ đất nước được nhìn từ nhiều khía cạnh, đầy đủ và trọn vẹn nhất qua bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm. Hình hài đất nước từ khi được sinh ra cho đến khi phải trải qua bao nhiêu song gió chiến tranh được tái diễn sinh động qua một hồn thơ tinh tế, phóng khoáng của Nguyễn Khoa Điềm. Tác giả nhìn đất nước từ nhiều khía cạnh, trải qua bao nhiêu thăng trầm của lịch sử. Đất nước là tên gọi thiêng liêng, bình dị nhưng chất chứa bao nhiêu ngọn nguồn của cảm xúc chính tác giả. Mở bài Sóng – Xuân Quỳnh Mở bài 1 Tình yêu – một đề tài từng làm rung động trái tim biết bao người và ngân lên thành biết bao lời thơ nhân loai. Mỗi một nhà thơ tìm đến một cách biểu hiện khác nhau một tình yêu mang yếu tố triết lý trong thơ Tago, một tình yêu nồng nàn đắm say trong thơ Puskin, một tình yêu rạo rực tràn đầy cảm xúc trong thơ Xuân Diệu và đến với bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh tôi bắt gặp một cảm xúc tình yêu đầy trăn trở khát khao của tâm hồn người phụ nữ trong khát vọng hạnh phúc đời thường. Mở bài 2 Sẽ thật là thãi thừa khi nói về vẻ đẹp, sự huyền bí, sự hấp dẫn, niềm sung sướng và cả những đớn đau do Tình Yêu đem lại. Thế gian đã tốt bao nhiêu giấy, mực, thậm chí cả ..máu để nói, viết, ca tụng cho Tình Yêu. Trong cuộc đời trần tục đầy biến ảo này, mọi thứ đều thay đổi, nhưng có một thứ là bất biến, vĩnh hằng…Đó chính là sự thuần khiết, lung linh của Tình yêu. Có lẽ tự thủa hồng hoang, tình yêu của loài người cũng đã vậy và cho đến nay nó vẫn vậy về bản chất, tình yêu đó chỉ thay đổi về hình thức thể hiện nhưng bảo tồn nguyên vẹn chất liệu nội là đẹp và lãng mạng biết bao khi tác giả Xuân Quỳnh đã mượn hình ảnh sóng để nói lên những trăn trở, khát khao của tâm hồn người phụ nữ trong khát vọng hạnh phúc đời thường. Mở bài 3 Tình yêu là một đề tài muôn thuở của thơ ca. Muôn đời tình yêu vẫn mới lạ vẫn hấp dẫn với mọi nhà thơ đã viết về tình yêu đã nói về tình yêu bằng một cảm hứng mãnh liệt in đậm dấu ấn tâm hồn tư tưởng và phong cách của mình. Xuân Quỳnh với bài thơ “sóng”-một bài thơ tình duy nhất trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” đã để lại trong lòng người đọc một ấn tượng khó quên. Tình yêu ở đây được đề cập đến một cách sâu sắc đậm đà. Chị đã mượn hình tượng sóng để diễn tả những cảm xúc tâm trạng những sắc thái tình cảm vừa phong phú phức tạp vừa thiết tha sôi nổi của một trái tim phụ nữ đang rạo rực khao khát yêu đương. Mở bài 4 “Sóng” được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”, xuất bản năm 1968 của nữ nhà thơ tình nổi tiếng Xuân Quỳnh. Bài thơ nói về tâm trạng, tình yêu mãnh liệt của người con gái khi yêu. Hãy đến với bài thơ bằng nhạc điệu, bài thơ là âm điệu của một cõi lòng bị sóng khuấy động, đang rung lên đồng điệu đồng nhịp với sóng biển. Rạo rực đến xôn xao, khát khao đến khắc khoải, có một hình tượng sóng được vẽ lên bằng âm điệu, một âm điệu dập dồn, chìm nổi, miên man như hơi thở chạy suốt cả bài. Mở bài Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài Mở bài 1 Nhà văn Tô Hoài là nhà văn hiện thực nổi tiếng trước Cách Mạng Tháng Tám. Ông là người có vốn hiểu biết phong phú vê phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta, trong đó Tây Bắc là một điển hình sâu sắc nhất. Trong tác phẩm Vợ Chồng A Phủ, Tô Hoài đã làm nên bức tranh hai màu sáng tối, mà đứng đầu hai thái cực ấy chính là cha con thống lý Pá Tra và vợ chồng A Phủ. Mở bài 2 Nói về việc sáng tác “Truyện Tây Bắc”, Tô Hoài cho biết, “ngoài tài liệu và trên cả sáng tạo”, ông đã đưa vào trong tác phẩm của mình “những ý thơ” “Ở mỗi nhân vật và trùm lên tất cả miền Tây, tôi đã đưa vào một không khí vời vợi, làm cho đất nước và con người bay bổng lên hơn, rời bỏ được cái ám ảnh tủn mủn, lặt vặt thường làm co quắp nhân vật, nhỏ bé vấn đề và khung cảnh đi”. Thật vậy, cụ thể trong “Vợ chồng A Phủ”, ta bắt gặp một trong những nét đặc sắc nhất của Tô Hoài là biệt tài phát hiện và chuyển tải chất thơ trong cuộc sống bình dị vào trang viết. Chất thơ man mác bao phủ bầu không khí của tác phẩm là sự cộng hưởng hiệu ứng của nhiều thủ pháp nghệ thuật, ánh lên từ tình huống truyện đầy nhân văn, từ ngôn ngữ hàm súc và giọng điệu trần thuật giàu tính nhạc. Để rồi từ đó, hiện lên trong tác phẩm bàng bạc chất thơ này là thiên nhiên, là lối sống, là phong tục và tâm hồn con người không lẫn vào đâu được. Mở bài 3 Tô Hoài – nhà văn của người dân miền núi. Những năm tháng lặn lội, thâm nhập vào cuộc sống của con người vùng cao đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm hồn nhà văn. Những bản làng chìm trong sương với những người dân chân chất, thật thà. Những con người sống trong cảnh đời cơ cực đầy những bất công dưới xã hội cũ nhưng lòng vẫn cháy không nguôi khát vọng sống mạnh mẽ tựa như sức sống vững vàng của núi, của rừng. Phẩm chất tốt đẹp đó của con người vùng cao được Tô Hoài phản ánh qua khát vọng sống mãnh liệt của nhân vật Mị – nhân vật chính trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ vào đêm tình mùa xuân rộn ràng của núi rừng Tây Bắc. Mở bài phân tích tác phẩm Vợ Chồng A Phủ Năm tháng trôi qua, nhiều thứ đã trở thành dĩ vãng tuy nhiên những giá trị thì vẫn trường tồn cùng thời gian và gây ấn tượng sâu sắc với thế hệ đi sau. Có thể lúc bấy giờ có rất nhiều tác phẩm văn học tiêu biểu, nhưng mãi sau này chúng ta vẫn còn ấn tượng và yêu quý nhà văn Tô Hoài cùng hình ảnh cô Mị xinh đẹp, đáng thương hay A Phủ tràn đầy sức sống, vô cùng mạnh mẽ trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Mở bài Vợ nhặt – Kim Lân Mở bài 1 Nạn đói khủng khiếp và dữ dội năm 1945 đã hằn in trong tâm trí Kim Lân – một nhà văn hiện thực có thể xem là con đẻ của đồng ruộng, một con người một lòng đi về với “thuần hậu phong thủy” ấy. Ngay sau Cách mạng, ông đã bắt tay viết ngay tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” khi hòa bình lập lại 1954, nỗi trăn trở tiếp tục thôi thúc ông viết tiếp thiên truyện ấy. Và cuối cùng, truyện ngắn “Vợ nhặt” đã ra đời. Trong lần này, Kim Lân đã thật sự đem vào thiên truyện của mình một khám phá mới, một điểm sáng soi chiếu toàn tác phẩm. Đó là vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống của những người nông dân nghèo tiêu biểu như Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ. Thiên truyện thể hiện rất thành công khả năng dựng truyện, dẫn truyện và đặc sắc nhất là Kim Lân đã có khám phá ra diễn biến tâm lý thật bất ngờ. Mở bài 2 Truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân lấy bối cảnh là nạn đói khủng khiếp năm 1945 để diễn tả được cái đói có sức nặng như thế nào, nhưng ngụ ý của tác giả chính là việc dựa trên nạn đói để lột tả tính cách “trong như ngọc sáng ngời” của những con người, những mảnh đời lầm thân. Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng điển hình cho người đàn bà nghèo khổ đến cùng cực nhưng có tình yêu thương con đến vô bờ bến. Hẳn rằng người đọc sẽ không bao giờ quên những lời mà Kim Lân đã dành cho bà. Mở bài 3 Dịch đói năm 1944-1945 đã cướp đi rất nhều sinh mạng của đồng bào ta. Ở các vùng nông thôn Bắc Bộ, hầu như gia đình nào cũng có người chết đói, anh em, vợ chồng, cha mẹ, con cái ly tán khắp nơi. Sự sống của mỗi người bị cái đói đe dọa từng ngày. Trong bối cảnh xã hội đó, truyện Vợ Nhặt lại được viết ra thì thật lạ. Một cuộc sống vợ chồng, một nguồn sống cho một mầm sống tương lai tại sao lại được bắt đầu ảm đạm và phấp phỏng như thế dưới ngòi bút đầy tinh tế và tài hoa của Kim Lân. Mở bài Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành Mở bài 1 Đọc truyện ngắn Rừng xà nu, người đọc có ấn tượng mạnh mẽ song trùng là vẻ đẹp của cánh rừng và những người anh hùng trên vùng đất Tây Nguyên huyền thoại. Rừng xà nu được khắc họa từ đầu đến cuối tác phẩm vừa mang nét tự nhiên, vừa tượng cho biết bao tính cách của con người. Trong đó, nổi bật là nhân vật Tnu. Tnu cũng xuất hiện ngay từ đầu rồi đi suốt văn bản, song hành, đầy biến động, để lại ấn tượng đậm nét trong lòng người đọc như rừng xà nu vậy. Một rừng cây – một đời người. Xà nu – loại cây thông chỉ có ở núi rừng nơi đây không chỉ “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho dân làng” mà còn góp phần sinh ra, nuôi lớn, bảo vệ và hóa thân vào tinh thần, ý chí, vào sức mạnh anh hùng của mỗi người dân, và đặc biệt là Tnu. Tnu là người con của dân làng cũng là người con của rừng xà nu. Mở bài 2 Để dẫn ra một tác phẩm tiêu biểu có thể minh hoạ cho sự tồn tại của “nền văn học sử thi” trong văn học Việt Nam 1945 – 1975 tưởng không có tác phẩm nào tiêu biểu hơn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. Quả đây là một truyện ngắn mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn thực ra với các tác phẩm thuộc loại này chỉ nói đến tính sử thi là đủ bởi cảm hứng lãng mạn đã trở thành một phần tất yếu của nó. Mở bài 3 Truyện ngắn Rừng xà nu là tác phẩm xuất sắc viết về đề tài miền núi, đề tài chiến tranh, cách mạng. Truyện ngắn này đã đạt giải thưởng Văn học Nguyễn Đình Chiểu năm 1965. Rừng xà nu phản ánh cuộc đấu tranh của đồng bào Tây Nguyên chống Mĩ Ngụy, làm ngời lên lòng yêu nước bất khuất và sức sống kiên cường của người dân Tây Nguyên nói riêng, đồng bào miền Nam nói chung. Tác phẩm Nguyễn Trung Thành nổi bật ở cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trong văn học giai đoạn 1945 – 1975. Nổi bật lên trong truyện ngăn Rừng xà nu là nhân vật Tnú. Mở bài Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu Mở bài 1 Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam thời chống Mĩ, cũng là “người mở đường tinh anh và tài năng” Nguyên Ngọc cho công cuộc đổi mới văn học từ sau 1975. Ở giai đoạn trước, ngòi bút của ông theo khuynh hướng sử thi, đậm tính chiến đấu và thiên hướng trữ tình lãng mạn, thời kì sau chuyển sang cảm hứng thế sự cùng những vấn đề triết lí nhân sinh. “Chiếc thuyền ngoài xa” là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu trong thời kì sau. Tác phẩm kể về chuyến đi thực tế của nghệ sỹ nhiếp ảnh Phùng, qua đó thể hiện cái nhìn sâu sắc của tác giả về vấn đề nghệ thuật và cuộc sống. Những phát hiện của nghệ sỹ nhiếp ảnh Phùng làm nổi bật tư tưởng của nhà văn. Mở bài 2 Trong văn học cách mạng trước năm 1975, thước đo giá trị chủ yếu của nhân cách là sự cống hiến, hy sinh cho cách mạng, là các tiêu chuẩn đạo đức cách mạng được thể hiện chủ yếu trong mối quan hệ với đồng chí, đồng bào, với kẻ thù. Sau năm 1975, văn chương trở về với đời thường và Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà văn đầu tiên của thời kỳ đổi mới đã đi sâu khám phá đời sống ở bình diện đạo đức thế sự. Khi làm cho người đọc ý thức về sự thật, có khả năng nhìn thẳng vào sự thật, phát hiện nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp, chằng chịt, thì văn chương đã ít nhiều đáp ứng được nhu cầu nhìn nhận và hoàn thiện nhiều mặt của nhân cách con người. Truyện Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu là phát hiện về đời sống và con người theo hướng đó. Mở bài 3 Nguyễn Minh Châu là người suốt đời đi tìm cái đẹp và cái thật, thao thiết kiếm tìm “hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người.” Trước 1975, Nguyễn Minh Châu được biết đến với những tác phẩm đậm chất sử thi như Cửa sông, Miền cháy, Dấu chân người lính. Thế nhưng, sau 1975, chính Nguyễn Minh Châu lại là người đi tiên phong trong công cuộc đổi mới văn học. Chiếc thuyền ngoài xa được in năm 1983 là một bước tiến dài rất đáng trân trọng trong hành trình khám phá vào tầng chìm, vào chiều sâu của cuộc sống và con người của văn xuôi Nguyễn Minh Châu. Mở bài 4 Không phải ngẫu nhiên mà có người cho rằng Nguyễn Minh Châu là nhà văn của những biểu tượng. Bởi lẽ, trong tác phẩm của mình, Nguyễn Minh Châu thường không trực tiếp phát biểu những suy nghĩ, quan điểm mà chỉ bộc lộ những suy nghĩ cách nhìn về cuộc đời của mình qua những biểu tượng, những hình tượng đa phải ngẫu nhiên mà có người cho rằng Nguyễn Minh Châu là nhà văn của những biểu tượng. Bởi lẽ, trong tác phẩm của mình, Nguyễn Minh Châu thường không trực tiếp phát biểu những suy nghĩ, quan điểm mà chỉ bộc lộ những suy nghĩ cách nhìn về cuộc đời của mình qua những biểu tượng, những hình tượng đa nghĩa. Cách đặt tên tác phẩm, tên nhân vật và xây dựng hình tượng trong truyện ngắn Mảnh trăng cuối rừng của ông là một ví dụ. Và có lẽ hình tượng “Chiếc thuyền ngoài xa” trong truyện ngắn cùng tên của ông cũng như vậy. Mở bài Tây Tiến – Quang Dũng Mở bài 1 Nền văn học Việt Nam đã ghi danh nhiều tác giả với những cống hiến quan trọng. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau lại có những dấu mốc văn học khác nhau. Trong đó, không thể không nhắc đến tác giả Quang Dũng – một nhà thơ xuất sắc của nền văn học Việt Nam, với hình ảnh người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, lạc quan lại vừa bi tráng, ông đã mang đến cho bạn đọc một góc nhìn khác về người chiến sĩ trong thời chiến. Mở bài 2 Năm tháng trôi qua, nhiều thứ đã trở thành dĩ vãng tuy nhiên những giá trị thì vẫn trường tồn cùng thời gian và gây ấn tượng sâu sắc với thế hệ đi sau. Có thể lúc bấy giờ có rất nhiều tác phẩm văn học tiêu biểu, nhưng mãi sau này chúng ta vẫn còn ấn tượng và yêu quý nhà thơ Quang Dũng cùng hình ảnh người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, lạc quan lại vừa bi tráng. Mở bài 3 Để làm nên một tác phẩm thành công, bên cạnh việc lựa chọn chủ đề, xây dựng nhân vật và sử dụng các biện pháp nghệ thuật thì mỗi nhà văn, nhà thơ cần phải có một phong cách nghệ thuật đặc sắc, khác biệt để tác phẩm của mình mang nhiều giá trị, ý nghĩa. Nhà thơ Quang Dũng đã vô cùng thành công khi viết bài thơ Tây Tiến, qua hình ảnh người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, lạc quan lại vừa bi tráng, ta cũng hiểu rõ hơn về tình cảm và nỗi nhớ mà ông dành cho binh đoàn cũ của mình. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của THPT Đông Thụy Anh. Tác giả Trường THPT Đông Thụy Anh Chuyên mục Giáo Dục Tổng hợp những mở bài và kết bài môn Văn dễ đạt điểm cao đem đến cho các bạn học sinh lớp 12 có thêm nhiều tư liệu . Mở bài chung cho tất cả các tác phẩm lớp 12 Qua đó nhanh chóng biết cách viết đoạn mở bài và kết bài hay, để lại ấn tượng trong lòng người đọc. Hãy cùng tôi tham khảo 13 mở bài mẫu cho tầng tác phẩm văn học 12. Những câu nói hay về lý luận văn học ngắn gọn hay nhất Phân tích Chiếc thuyền ngoài xa ngắn gọn hay nhất Tổng hợp kiến thức Người lái đò sông Đà Vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài - Chiếc thuyền ngoài xa Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh Phân Tích Bài Thơ Tây Tiến Phân Tích Bài Thơ Việt Bắc Phân Tích Bài Đất Nước Phân tích hình ảnh Người Lái Đò Sông Đà Nội dung & Nghệ thuật của các tác phẩm văn học 12 hay nhất Tổng hợp 13 mở bài mẫu tất cả các tác phẩm văn học 12 1. Tây Tiến Mở bài 1 Nhà văn Shelly đã từng nói rằng “Thơ ca làm cho những gì tốt đẹp nhất trên đời trở nên bất tử”. Thật vậy, có những bài ca không bao giờ quên trong lòng người đọc. Có những năm tháng chiến tranh đã in hằn lên những tác phẩm văn học chân chính, mà bụi thời gian có dày bao nhiêu vẫn không thể làm phai mờ. Có lẽ vậy mà hình ảnh người lính trong chiến tranh đã ngã xuống vì đất nước vẫn vĩnh hằng trong trái tim của mỗi con người. Vì thế, hình ảnh ấy đi vào thơ Quang Dũng một cách nhẹ nhàng, sâu lắng. Ông là một nhà thơ đa tài với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu mà lãng mạn. Tiêu biểu trong đó là bài thơ Tây Tiến. Mở bài 2 “Ơi kháng chiến mười năm qua như ngọn lửa Ngàn năm sau còn đủ sức soi đường” Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên Chiến tranh qua đi đã để lại những hòa niệm về năm tháng không thể nào quên, những năm tháng mà bụi thời gian có dày đến đâu cũng không thể làm phai mờ. Đó là khi con người ta nhận ra chẳng còn gì hơn Tổ quốc, họ gác lại tất cả để đi theo tiếng gọi của đất nước thân yêu. Những con người ấy đã đi qua thơ ca, nghệ thuật như những huyền thoại của thế kỉ XX. Và đặc biệt, hình tượng ấy đã được nhà thơ Quang Dũng thể hiện thật xuất sắc thông qua lăng kính lãng mạn những vẫn đậm chất hiện thực qâu bài thơ Tây tiến. Vẻ đẹp của hình ảnh người lính đã được thi nhân khắc họa một cách độc đáo, mới lạ, oai hùng qua đoạn thơ sau “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc… Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Mở bài 3 Bàn về sức sống của văn chương nghệ thuật, trong bài thơ “Nghĩ lại về Pau-xtốp-xki” – nhà thơ Bằng Việt từng viết “Những trang sách suốt đời đi vẫn nhớ/ Như đám mây ngũ sắc ngủ trong đầu”. Vâng! Có những tác phẩm ra đời để rồi chìm khuất giữa ồn ào náo nhiệt của phiên chợ văn chương, nhưng cũng có những tác phẩm lại như “những dòng sông đỏ nặng phù sa”, như “bản trường ca rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn” để rồi in dấu ấn và chạm khắc trong tâm khảm ta những gì đẹp nhất để “suốt đời đi vẫn nhớ”. Đó phải chăng là những tác phẩm đã “vượt qua mọi băng hoại” của thời gian trở thành “bài ca đi cùng năm tháng” để lại trong tâm hồn bạn đọc bao thế hệ những dư vang không thể nào quên. Một trong số bài ca đó phải kể đến “Tây Tiến” của người nghệ sĩ đa tài Quang Dũng. Trong bài thơ có những vần thơ thật lắng đọng, đặc biệt là… 2. Việt Bắc Mở bài 1 Trong bài thơ “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”, Tố Hữu đã từng viết “Chín năm làm một Điện Biên Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng” Đã từ lâu mảnh đất Tây Bắc – Điện Biên được coi là quê hương của kháng chiến, quê hương của những anh hùng, đây là mảnh đất trung du nghèo khó mà nặng ân tình khiến ai đã đặt chân đến đây cũng phải bồi hồi, xuyến xao. Mảnh đất ấy đã trở thành niềm thương, nỗi nhớ cho những ai đã từng đến rồi lại phải đi. Chính những niềm thương, nỗi nhớ trào dâng ấyđã tạo ra những rung động mãnh liệt trong cảm xúc để rồi nhà thơ Tố Hữu – Một người lính đã từng gắn bó với mảnh đất này viết nên tác phẩm “Việt Bắc” – tuyệt tác của đời mình. Tác phẩm là một khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Cũng như lời hát tâm tình của một mối tình thiết tha đầy lưu luyến giữa người kháng chiến và đồng bào Việt Bắc. Mở bài 2 Tố Hữu đã từng tâm sự “Tôi yêu đất nước và nhân dân tôi, tôi viết về đất nước và nhân dân tôi như viết về người đàn bà tôi yêu”. Thật vậy mỗi trang thơ của Tố Hữu là một bản tình ca về quê hương Tổ quốc và người dân đất Việt. Đặc biệt hơn, đó chính là vùng đất Việt Bắc, nơi “đậm đà tình son” đối với người chiến sĩ cách mạng- Tố Hữu. Vùng đất ấy đi vào thơ ca của ông một cách nhẹ nhàng mà sâu lắng biết bao. Thi phẩm được viết ra như lời hát tâm tình của một mối tình thiết tha đầy lưu luyến giữa người kháng chiến và đồng bào Việt Bắc được thể hiện qua lăng kính trữ tình – chính trị, đậm tính dân tộc và ngòi bút dạt dào cảm xúc của thi nhân. 3. Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm Mở bài 1 " Khi ta ở chỉ là nơi đất ở Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn" Câu thơ của Chế Lan Viên là sự đúc kết một quy luật nhân sinh, một sự kì diệu của tâm hồn Sự gắn bó với mỗi miền đất sẽ trở thành chính ta, một phần đời ta, là hành trang tinh thần không thể thiếu. Và phải chăng vì lí do này mà những vần thơ viết về quê hương đất nước luôn lấy đi được những rung động thường trực? Đi ra từ "Đất nước" cơn nắng cơn mưa đời mình, Nguyễn Khoa Điềm chắp bút nên trường ca "Mặt trường khát vọng" mà chương V "Đất nước" là tiêu biểu. Đoạn trích đã định nghĩa, cảm nhận ngợi ca vẻ đẹp nhiều mặt của đất nước trong ý nghĩa "Đất đã hóa tâm hồn" kì diệu và đẹp đẽ như thế! Mở bài 2 Đất nước – đề tài muôn thuở trong thi ca và nghệ thuật, là điểm hẹn tâm hồn của biết bao văn nghệ sĩ… Trong những năm tháng chiến tranh, tình yêu đối với đất nước lại càng tỏa sáng và rực cháy trong lòng mỗi người dân Việt Nam. Khi nhắc đến văn chương thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ta biết những nhà thơ trong thời kỳ này như Xuân Quỳnh, Trần Đăng Khoa, Phạm Tiến Duật... họ viết về hào khí của cả một dân tộc “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước mà lòng phơi phới dậy tương lai.” Một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của văn chương Việt Nam ngày ấy phải kể đến một nhà thơ đã trưởng thành trong cuộc kháng chiến trường kỳ nhưng nhất định thắng lợi của dân tộc – đó là Nguyễn Khoa Điềm. 4. Đất nước – Nguyễn Đình Thi Mở bài 1 Xưa nay, nhiều bài thơ hay lại được nhà thơ viết rất nhanh, có vẻ như “xuất thần”. Trái lại, có những bài thơ được nung nấu kỹ lưỡng khi hoàn thành chưa hẳn làm ưng ý tác giả, nhất là về cảm xúc, sự xộc xệch trong kết cấu… Đất nước của Nguyễn Đình Thi có lẽ là trường hợp ngoại lệ. Nó được thai nghén từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1948, 1949 và hoàn thành khi cuộc kháng chiến ấy đã kết thúc năm 1955. Dĩ nhiên, đó phải là thành công của nhà thơ có tài. Nhưng điều quan trọng hơn chính là do tác phẩm ấy được tạo dựng nên từ những cảm xúc, suy nghĩ của Nguyễn Đình Thi về một chủ đề lớn Đất nước! Mở bài 2 Nguyễn Đình Thi từng thổ lộ "Người ra đi này cũng không phải tác giả hoặc một người cụ thể - người ra đi ấy có thể là đi làm cách mạng, hoặc vì một lẽ khác, vì một bi kịch chung hoặc riêng… Dù sao đấy cũng là một người bỏ nơi ở, bỏ nói mình đang quen sống để ra đi, người ấy có nhiều nông nổi, nhiều tâm trạng, cho nên ra đi “đầu không ngoảnh lại”, cảnh đẹp vắng vẻ, quyến luyến lặng lẽ. Người ra đi ấy có một cảnh ngộ nào đấy ta không biết rõ, nhưng đầu anh ta không ngoảnh lại, anh ta thấy cần phải đi, và những cái anh ta bỏ lại sau lưng, hình như không phải của anh ta nữa." Mở bài 3 Có những người nói đó là “những câu thơ thật mới mẻ về hình thức, thật mới mẻ về cảm xúc so với thời bấy giờ, và ngay cả bây giờ, nó vẫn nguyên giá trị thơ, như là những giá trị cổ điển vậy”. Thật vậy! Thơ ca luôn mang đến cho độc giả những đắm say, khi cảm xúc mà tác giả đặt vào trong thơ, khiến người ta thấy mình như ở trong đó. Không chỉ thế, tác giả còn mang như nét đặc sắc của hiện thực, của thời đại vào trong thơ, tạo nên những giá trị trường tồn cùng thời gian. Tác phẩm … của … là một bài thơ như thế. Đặc biệt, khổ thơ … vẫn là những câu thơ đẹp nhất của bài thơ này. 5. Sóng Mở bài 1 Không biết tự bao giờ những con sóng ào ạt từ sông, từ biển đã tròn lăn, vỗ về trái tim người nghệ Nguyễn Khuyến thổi vào “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí” của một mùa thu trong veo nơi đồng bằng Bắc Bộ, Huy Cận vẽ sóng “Tràng Giang” bằng bằng những dòng thơ hiu hắt của một kẻ sĩ bất lực trước thời đại trong nỗi sầu vạn kỉ thì nữ sĩ Xuân Quỳnh đã nhuộm lên những con sóng bạc đầu màu yêu nồng nàn, vĩnh cửu bằng một hòn thơ tha thiết, nóng bỏng, đầy nữ tính. Giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang nước sôi lửa bỏng, vẻ đẹp dịu dàng, thủy chung trong tình yêu của người con gái được Xuân Quỳnh thể hiện trong “Sóng” ngời sáng như “nốt nhạc xanh của thời kỳ lửa cháy”, như hòn ngọc quý của văn chương. “Sóng” để lại cho người đọc cảm nhận xanh non, tươi mới về tâm hồn rạo rực của người phụ nữ đang yêu, một trái tim nồng nà, đong đầy xúc cảm qua đoạn thơ “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ” Mở bài 2 Đề Cảm nhận vẻ đẹp tâp hồn người phụ nữ đang yêu qua bài thơ “sóng của thi sĩ Xuân Quỳnh. Không biết từ bao giờ những con sóng áo ạt từ sông, từ biển đã tròn lăn chạm vào trái tim của người nghệ sĩ. Nếu Nguyễn Khuyến thổi vào gợn sóng biếc hơi thở của một mùa thu trong veo, Huy Cận vẽ sóng “Tràng giang” bằng những dòng thơ hiu hắt của một kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc thì nữ sĩ Xuân Quỳnh đã khoác lên những con sóng bạc đầu tấm áo tình yêu nồng nàn, vĩnh cửu bằng một hồn thơ đắm say, cháy bỏng. Giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang nước sôi lửa bỏng, vẻ đẹp dịu dàng, chung thủy trong tình yêu của người con gái được Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ “Sóng” ngời sáng như một hòn ngọc báu của Văn chương. 6. Đàn ghi ta của Lor-ca Mở bài Là một nhà thơ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mỹ, Thanh Thảo luôn tìm tòi khám phá, sáng tạo tìm cách biểu đạt mới qua hình thức câu thơ tự do, đem đến một mĩ cảm hiện đại cho thơ bằng thi ảnh và ngôn từ mới mẻ. Đàn ghita của Lorca là bài thơ tiêu biểu cho kiểu tư duy sáng tạo ấy. Đồng cảm với một trong những tài năng sáng chói của nền văn học hiện đại Tây Ban Nha thế kỉ XX, Thanh Thảo đã viết bài thơ "Đàn ghi ta của Lor-ca" để ca ngợi tài năng, nhân cách và bản lĩnh của Lor-ca và bày tỏ thái độ ngưỡng mộ, kính yêu của mình đối với người nghệ sĩ thiên tài đã hi sinh trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít để bảo vệ nền văn hoá dân tộc và văn minh nhân loại. 7. Người lái đò sông Đà Mở bài 1 Pauxtopki từng tâm niệm “nhà văn chân chính là người dẫn đường tới xứ sở của cái đẹp”. Mỗi một trang viết của người nghệ sĩ chân chính phải là từ hoa với sắc biếc mây trời, ngạt ngào hương hoa, lấp lánh tình người trên tài hoa trí tuệ của con người. Có một nhà văn như thế đã đi vào hồn văn Việt Nam với trang hoa nổi tiếng “Người lái đò sông Đà”. Ấy là Nguyễn Tuân – người đã xây dựng thành công công trình mĩ thuật sông Đà và hình tượng con người lao động mới. Bước vào xứ sở sông Đà văn ông, người đọc choáng ngợp, hãi hùng bởi sự hung bạo của Đà giang và say đắm ngất ngây trước nét trữ tình của nó qua hai đoạn văn sau “Hùng vĩ của sông Đà... khuỷnh sông dưới” và “Tôi có hay tạt ngang sông Đà... bản đồ lai chữ”. Mở bài 2 Nguyễn Đình Thi từng phán về cụ Nguyễn Tuân là nhà văn “suốt đời đi tìm cái đẹp, cái thật”, tự nhận mình là người “sinh ra để thờ Nghệ thuật với hai chữ viết hoa”. Mỗi trang viết của văn nhân hiện lên là mỗi một tờ hoa với cái biến ảo kì diệu của ngôn từ. Nguyễn trong bất cứ đề tài nào đều lấy cái tài hoa làm phương diện khám phá con người và lấy tiêu chí thẩm mỹ đánh giá đối tượng. Tác phẩm “Người lái đò sông Đà” tiêu biểu cho phong cách này của Nguyễn Tuân. Tùy bút ra đời trong chuyến đi gian khổ mà hào hứng của Nguyễn Tuân lên miền Tây Bắc xa xôi rộng lớn. Ở đó, văn nhân đã khám phá ra chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc và thứ vàng mười đã qua thử lửa ở tâm hồn người lao động nơi đây. 8. Ai đã đặt tên cho dòng sông Mở bài 1 Ai đó đã từng nói, tuổi thơ của mỗi người sẽ luôn có “một dòng sông để thương, để nhớ, đặc biệt là các nhà thơ, nhà văn. Nếu tên tuổi Văn Cao gắn liền với sông Lô hùng tráng; nếu Hoàng Cầm là nỗi nhớ của ta khi ngang qua “Sông Đuống trôi đi một dòng lấp lánh”; nếu Hoài Vũ mãi là nhà thơ của con sông Vàm Cỏ đêm ngày thao thiết chở phù sa, thì Hoàng Phủ Ngọc Tường đã song hành cùng sông Hương đi vào trái tim người đọc với bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”. Với sở trường về bút ký và đặc sắc trong sáng tác là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lý, nhà văn đã đem đến cho người đọc những vẻ đẹp đa dạng về con sông Hương. Mở bài 2 Nếu người Hà Nội tự hào có con sông Hồng đỏ nặng phù sa, người Huế cũng tự hào khi có dòng sông Hương thơ mộng chảy qua thành phố Huế cổ kính với những lăng tẩm, đền đài. Con sông ấy đã chứng kiến bao đổi thay của lịch sử, sự thăng trầm của cuộc sống. Dòng nước của con sông Hương ấy đã tươi mát cho cảnh vật cũng như con người nơi xứ Huế này. Vì thế, người Huế rất tự hào về con sông ấy nó mang đặc trưng của Huế là niềm tự hào kiêu hãnh của những con người xứ Huế. Có lẽ cũng vì điều đó mà sông Hương cũng đã đi vào thơ ca, nhạc họa rất trữ tình và sâu lắng. Hoàng Phủ Ngọc Tường, một người con xứ Huế đã bao lần ngắm con sông Hương rồi một lần bất chợt một lần thắc mắc, ai đã đặt tên cho con sông này là sông Hương nhỉ? Nỗi băn khoăn ấy được ông thế hiện trong tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông. Bằng ngòi bút trữ tình sâu lắng, thể hiện rõ phong cách thể loại Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tác phẩm thể hiện sự uyên bác tài hoa của chủ thể sáng tạo trong cái nhìn liên tưởng cùng với những triết luận sâu sắc về quan hệ giữa dòng sông và lịch sử, dòng sông với thi ca nhạc họa, dòng sông và người xứ Huế. 9. Vợ chồng A Phủ Mở bài 1 “Vợ chồng A Phủ” để lại dư âm trong lòng người đọc không chỉ là cảnh sắc thiên nhiên núi rừng Tây Bắc với đêm tình mùa xuân của tuổi trẻ dập dìu tiếng sáo mà còn làm xúc động tâm hồn người đọc bởi sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của nhân vật Mị – người con gái Mèo đã đứng lên đấu tranh với giai cấp thống trị miền núi, thoát khỏi kiếp đời nô lệ tủi nhục để trở thành con người tự do. Mở bài 2 Không phải ngẫu nhiên mà văn hào vĩ đại người Nga Macxim Gorki từng phát biểu “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Hơn ai hết, tác giả những thiên truyện viết ra từ trường đại học cuộc sống, người được coi là “cánh chim báo bão của cách mạng Nga”, “nhà văn của những người chân đất” là người hiểu rõ tầm quan trọng của những chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn chương. Tương quan đối lập trong câu nói trên đã khẳng định Cái làm nên tầm vóc của nhà văn không hẳn là quy mô tác phẩm mà chính là “chi tiết” – yếu tố đôi khi được coi là nhỏ, là vặt vãnh. 10. Vợ nhặt Mở bài 1 Kim Lân, đúng như nhà văn Nguyên Hồng nhận xét, là nhà văn một lòng đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. Nhận xét này dường như rất đúng với Vợ nhặt. Tác phẩm được Kim Lân viết sau khi hòa bình lập lại, dựa vào trí nhớ của mình từ tiểu thuyết Xóm ngụ cư đã bị mất bản thảo trước đó, in trong tập "Con chó xấu xí" 1962. Mở bài 2 Nhắc đến cái chết là nhắc đến sự tan thương, nạn đói khiến người ta nghĩ ngay đến những hình ảnh bần cùng, khốn khổ, những con người vất vưởng sống nay chết mai, một khung cảnh ớn lạnh phảng phất mùi hôi thối của rác rưởi và cả những tiếng thở dài bất lực, thiếu sinh khí và mất sức sống. Nhưng ở “Vợ Nhặt”, không chỉ đơn thuần là nạn đói mà Kim Lân đã thổi vào đấy hơi thở của sự sống, gieo vào tác phẩm giá trị nhân đạo sâu sắc. Giữa màn đêm tối đen của “Vợ Nhặt” vẫn nổi lên ánh sáng của tình người, bản chất tốt đẹp, niềm tin hy vọng vào cuộc sống và tương lai của những người nông dân nghèo. 11. Rừng xà nu Mở bài 1 Tây Nguyên – mảnh đất của núi non hùng vĩ, mang sự bất khuất kiên cường với những con người bộc trực kiên trung một lòng đi theo cách mạng. Chính vùng đất sản sinh ra vố số những anh hùng dân tộc đi vào sử sách thì nơi đây cũng chính là vùng đất mang đến cảm hứng sáng tác cho tác giả Nguyễn Trung Thành. Trong những năm tháng của mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc, cuộc chiến đấu anh hùng của nhân dân Tây Nguyên khơi nguồn cảm hứng cho ông viết truyện ngắn Rừng xà nu, một truyện ngắn xuất sắc của văn học thời chống Mĩ. Mở bài 2 Trên những trang viết của mình, Nguyễn Trung Thành thường trải những cảm xúc trữ tình của ông về con người, đất nước quê hương. Rừng xà nu là một tác phẩm như thế. 12. Những đứa con trong gia đình Được mệnh danh là “nhà văn của người dân Nam Bộ”, Nguyễn Thi luôn mang đến cho người đọc những trang viết giàu cảm xúc và mang đậm phẩm chất riêng của con người – mảnh đất anh hùng này. Ông đã để lại rất nhiều tác phẩm vô cùng gẫn gũi với độc giả. Trong những tác phẩm đặc sắc ấy nổi lên truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” 1978. Truyện viết về những ngày chiến đấu gian khổ, khó khăn của chiền trường miền Nam. Qua đó, người đọc thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ ác liệt dưới ngòi bút sắc sảo của Nguyễn Thi. Công thức mở bài chúng cho tất cả các tác phẩm, mở bài chúng cho tất cả các tác phẩm lớp 12, kết bài chúng cho tất cả các tác phẩm văn học lớp 12, mở bài chúng cho văn xuôi, mở bài nâng cao các tác phẩm lớp 12, cách mở bài chung cho tất cả các tác phẩm lớp 9, cách mở bài chúng cho tất cả các tác phẩm lớp 11, mở bài chung cho nghị luận văn học lớp 12 13. Chiếc thuyền ngoài xa Mở bài 1 Nikulin Nga từng nhận xét "Niềm tin vào tính bất khả chiến thắng của cái đẹp tinh thần, cái thiện đã được khúc xạ ở chỗ anh đã tắm rửa sạch sẽ các nhân vật của mình, họ giống như được bao bọc trong bầu không khí vô trùng". Thật vậy! Những nét đẹp đẽ, lương thiện trong phẩm chất nhân vật luôn là giá trị vĩnh hằng mà các tác giả xây dựng được trong tác phẩm của mình. Nhân vật … trong tác phẩm … là người đã được xây dựng lên bằng những điều đó. Mở bài 2 Nghệ thuật và hiện thực luôn có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, một tác phẩm chân chính muốn toả sáng phải có sự hòa quyện với vẻ đẹp của cuộc sống chân thực. Nhà văn Nam Cao từng nói “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối! Nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than…”. Có lẽ, Nguyễn Minh Châu đã rất thấm nhuần tư tưởng đó khi xây dựng nên cốt truyện và nhân vật trong “Chiếc thuyền ngoài xa”. 👉 Trên đây chúng tôi vừa giới thiệu tới bạn Cách Mở bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học lớp 12 hay nhất, mong rằng qua đây bạn đọc có thể học tập môn Ngữ văn được tốt hơn. Contents1 1 Các Cách Mở Bài Chung Cho Tất Cả Các Tác Phẩm Lớp 12 Hay Nhất2 2 Công thức và các mẫu mở bài hay giúp bạn đạt điểm cao3 3 Cách Mở bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học lớp 124 4 Cách mở bài chung cho tất cả các tác phẩm lớp 10 – 5 Các cách mở bài các tác phẩm văn học môn Ngữ văn – 6 Cách Mở Bài Chúng Cho Tất Cả Các Tác Phẩm Văn Học Thi Thpt7 7 Mẫu mở bài chung cho mọi đề nghị luận văn học – Tài liệu text8 8 5 tuyệt chiêu viết mở bài áp dụng cho mọi câu nghị luận văn học lớp9 9 [CHUẨN NHẤT] Phương pháp viết mở bài hay – Toploigiai 1 Các Cách Mở Bài Chung Cho Tất Cả Các Tác Phẩm Lớp 12 Hay Nhất Mẫu hiển thị 11/22/2021 bài đăng 976 vote nguồn Bạn sẽ xem biện pháp mở bài bác chúng cho tất cả các tác phẩm. Vậy mở bài văn nghị luận sao để thỏa mãn nhu cầu được những tiêu chí trên; 2 Công thức và các mẫu mở bài hay giúp bạn đạt điểm cao Mẫu hiển thị 12/12/2021 bài đăng 545 vote nguồn Tác phẩm … của nhà văn/ nhà … chọn các mẫu mở bài đã được chúng 3 Cách Mở bài chung cho tất cả các tác phẩm văn học lớp 12 Mẫu hiển thị 03/08/2022 bài đăng 400 vote nguồn Tổng hợp những mở bài và kết bài môn Văn dễ đạt điểm cao đem đến cho các bạn học sinh lớp 12 có thêm nhiều tư liệu . Qua đó nhanh chóng biết cách viết đoạn 4 Cách mở bài chung cho tất cả các tác phẩm lớp 10 – Mẫu hiển thị 06/13/2022 bài đăng 449 vote nguồn Bạn đã xem phương pháp mở bài bác chúng cho tất cả các tác phẩm. Vậy mở bài văn nghị luận sao để đáp ứng được những tiêu chuẩn trên; Mở bài 5 Các cách mở bài các tác phẩm văn học môn Ngữ văn – Mẫu hiển thị 07/08/2022 bài đăng 263 vote nguồn Văn học vẫn luôn sống một cuộc đời cao đẹp gắn liền với con người và kết tinh những giọt ngọc của thời đại. Tất cả những giá trị vĩnh cửu đó đã Mẫu hiển thị 01/03/2022 bài đăng 502 vote nguồn Rate this post Do you want to know how easy bench press is on a Smith machine ? We are back to … 21 July, 2022Machine 7 Mẫu mở bài chung cho mọi đề nghị luận văn học – Tài liệu text Mẫu hiển thị 10/12/2021 bài đăng 558 vote nguồn I. Mở bài có thể dùng chung cho tất cả các tác phẩm văn học đã học … Có lẽ mãi mãi về sau, chúng ta vẫn gặp lại một “mùa thu vàng” trong tranh 8 5 tuyệt chiêu viết mở bài áp dụng cho mọi câu nghị luận văn học lớp Mẫu hiển thị 04/08/2022 bài đăng 529 vote nguồn Chúng ta đã từng gặp không ít những số phận người phụ nữ bi thương trong các tác phẩm văn học Việt Nam. Nhưng khi tiếp cận với dòng văn học cách 9 [CHUẨN NHẤT] Phương pháp viết mở bài hay – Toploigiai Mẫu hiển thị 03/21/2022 bài đăng 421 vote nguồn Tất cả để lại ấn tượng, sự đồng cảm sâu sắc nơi người đọc một cách tự nhiên nhưng lắng đọng vô cùng. Mở bài cho các bài văn phân tích tác phẩm, đoạn trích, khổ Công thức mở bài chúng cho tất cả các tác phẩm Cách mở bài chúng cho tất cả các tác phẩm – Đối với việc phân tích hay cảm nhận một tác phẩm, việc nắm được cách viết mở bài sao cho hay và ấn tượng sẽ giúp bài làm của các bạn được đánh giá cao hơn hơn. Trong bài viết này xin chia sẻ cách viết mở bài chung cho các tác phẩm lớp 12 cùng với các mẫu tuyển tập những mở bài hay giúp các thí sinh nắm được cách viết mở bài để áp dụng vào bài thi môn Ngữ văn sắp đang xem bài Mở bài chung cho các tác phẩm lớp 12 1. Công thức mở bài chúng cho tất cả các tác phẩm 1. Ngắn gọn Mở bài ngắn gọn là ngắn về số lượng câu và nội dung thể hiện, số lượng câu chỉ cần khoảng 4 – 6 câu, nội dung chỉ cần sự tóm tắt ngắn gọn. Hãy viết mở bài là sự tóm tắt, khơi nguồn nội dung ít để người đọc cảm nhận được sự tò mò và đi chinh phục nội dung tiếp theo ở phần thân bài 2. Đầy đủ Nêu được vấn đề, câu nói dẫn dắt, ngắn nhưng đầy đủ ý mới quan trọng, vấn đề chính cũng như nội dung quan trọng bắt buộc phải nhắc đến phần mở bài 3. Độc đáo Gây được sự chú ý cho người đọc về vấn đề cần viết bằng những liên tưởng khác lạ, tưởng tượng phong phú trong các bài văn miêu tả, kể tạo sự thu hút bất ngờ cho người đọc. Sự độc đáo trong mở bài khiến bài viết của các bạn trở nên nổi bật và nhận được sự chú ý và theo dõi của mọi người về chất lượng bài văn. 4. Tự nhiên Dùng ngôn từ giản dị, mộc mạc trong cách viết bài, đặc biệt thể hiện ở phần mở bài là cần thiết để có một mở bài hay. Trên đây là 4 tiêu chí để xác định một đoạn mở bài hay. Phần nội dung tiếp theo chúng ta đến với các cách để viết được một đoạn mở bài hay. Mở bài Áp dụng cho mọi tác phẩm Mở bài 1 “Kiến trúc có thể được gọi là” vũ khúc của đá “, vũ đạo là” âm nhạc cơ thể “, âm nhạc là” kiến trúc của âm thanh “, hội họa là” khúc biến tấu của màu sắc “; 2 Một tác phẩm văn học có thể coi là bàn yến tiệc của ngôn từ và cảm xúc. Và có một bàn yến tiệc như thế, rất thịnh soạn đầy đủ dư vị của cảm xúc của nhà văn/ nhà thơ.. đã bày sẵn chờ người đọc thưởng thức với tất cả say mê, đó là..” Mở bài 2 Chúng ta đã từng gặp không ít những số phận người phụ nữ bi thương trong các tác phẩm văn học Việt Nam. Nhưng khi tiếp cận với dòng văn học cách mạng, vẫn những người phụ nữ ngày xưa ấy nhưng họ lại có sức phản kháng để rồi trỗi dậy, mạnh mẽ làm chủ đời mình. Một trong số đó là nhân vật.. của nhà văn/ nhà thơ.. Mở bài 3 Những năm tháng trôi đi và lịch sử không ngừng biến động những tác phẩm.. của nhà văn/nhà thơ.. mãi là bông hoa không tuổi tựa mùa xuân không ngày tháng đã ghi lại quá khứ hào hùng, sôi động của đất nước mình một thuở. Vẻ đẹp của con người Việt Nam đã làm nên cái hồn của cả dân tộc và góp phần làm cho các tác phẩm sống mãi với thời gian. Mở bài 4 Không có tình huống li kì, những tính cách sắc nét, không đi sâu những cảnh áp bức bóc lột, những số phận thương tâm, mọi thứ trong tác phẩm.. của nhà văn.. cứ nhẹ nhàng diễn ra trên từng trang viết. Nhưng chính vẻ đẹp của những cái bình thường, lặng lẽ ấy qua ngòi bút tinh tế, giọng văn nhỏ nhẹ của tác giả lại tạo nên sức hút kỳ lạ. Tất cả để lại ấn tượng, sự đồng cảm sâu sắc nơi người đọc một cách tự nhiên nhưng lắng đọng vô cùng. Mở bài 5 Xây dựng một hình tượng nhân vật đã khó, nhưng để nhân vật đó có sức lay động và chiếm trọn trái tim người đọc còn khó hơn. Ấy vậy mà nhà thơ/nhà văn.. đã làm được điều đó. Nhân vật.. của ông đã ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc về hình ảnh của một.. tùy đề bài yêu cầu phân tích nhân vật nào thì khái quát nhân vật đó. Mở bài 6 Xây dựng hình tượng nhân vật đã khó, nhưng để nhân vật đó có sức lay động, chiếm trọn trái tim người đọc còn khó hơn. Ấy vậy mà nhà thơ/nhà văn.. đã làm được điều đó. Nhân vật “ABC/XYZ” của ông đã ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc về hình ảnh của một.. Tùy yêu cầu đề bài. Mở bài văn nghị luận theo lối đối lập Mở bài theo lối đối lập tức là các em nêu một vấn đề đối lập, từ đó làm thế bắc cầu để nêu lên vấn đề mà mình cần phân tích. Từ ví dụ dưới đây, các em có thể lên dàn ý bài văn nghị luận theo lối đối lập “Trong các tác phẩm văn học Việt Nam, chúng ta đã từng gặp không ít những người phụ nữ có số phận bi thương. Nhưng khi tiếp cận với dòng văn học cách mạng, vẫn những người phụ nữ ấy nhưng ta lại thấy một hình ảnh rất khác. Không cam chịu số phận; những người phụ nữ đã phản kháng, trỗi dậy để làm chủ cuộc đời chính mình. Một trong số đó là nhân vật.. của nhà văn/nhà thơ..” Theo lối đối lập này, các em có thể áp dụng cho dạng đề bài phân tích nhân vật trong tác phẩm. Ví dụ với các tác phẩm như Vợ nhặt; Chiếc thuyền ngoài xa; Vợ chồng A – Phủ.. Mở bài văn nghị luận theo lối quy nạp Nhiệm vụ của mở bài đó là nêu nội dung vấn đề để phần thân bài phân tích và xử lý vấn đề. Nếu chọn cách mở bài theo lối quy nạp, các em có thể triển khai theo mở bài mẫu dưới đây “Thời gian luôn không ngừng chuyển động. Chúng ta chỉ sống một lần trên đời với tuổi thọ luôn là một con số hữu hạn. Nhưng có một thứ luôn tồn tại song song cùng thời gian đó là thơ; là văn; là những tác phẩm nghệ thuật đích thực.. của nhà văn/ nhà thơ.. là một trong số những tác phẩm nghệ thuật như vậy”. Mở bài theo lối quy nạp này phù hợp với đề bài yêu cầu phân tích đoạn trích; với trích đoạn cho sẵn. Mở bài văn nghị luận theo cách gián tiếp Đây là cách mở bài đi từ xa tới gần, các em nêu các ý liên quan tới vấn đề. Sau đó, đề cập đến vấn đề cần phân tích. Cấu trúc bài văn nghị luận xã hội phần mở bài theo cách gián tiếp, cụ thể như sau “Để xây dựng được một nhân vật có sức lay động, chiếm trọn trái tim người đọc là một điều vô cùng khó khăn. Thế nhưng, nhà văn/nhà thơ.. lại hoàn toàn làm được điều đó. Hình ảnh nhân vật.. trong tác phẩm của ông đã ghi dấu ấn đậm sâu trong lòng người đọc”. Mở bài theo cách dán tiếp này thường được áp dụng với dạng đề bài yêu cầu phân tích nhân vật trong các tác phẩm văn học. Mở bài văn nghị luận theo lối tương liên Mở bài theo lối tương liên, tức là tìm một vấn đề tương tự để làm cầu nối nêu ra vấn đề cần phân tích. “Đại văn hào Anderen đã từng nói rằng” Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp bằng chính cuộc sống viết ra “. Hiện thực cuộc sống được xem là cái nền cho những cảm hứng nghệ thuật chắp cánh và đâm chồi. Chính vì vậy, bức tranh hiện thực cuộc sống; con người trong tác phẩm.. của nhà văn/ nhà thơ gây ấn tượng đặc biệt sâu đậm trong lòng người đọc..” Và nhân vật.. được phác họa như.. “ Cách mở bài văn nghị luận theo lối tương liên phù hợp với các dạng đề bài phân tích nhân vật trong tác phẩm văn học. Mở bài văn nghị luận theo cách trực tiếp Rất rõ ràng, mở bài theo cách trực tiếp nghĩa là các em đi thẳng vào nội dung của vấn đề cần bàn luận và phân tích trong bài viết. Một ví dụ về mở bài theo cách trực tiếp ” Nếu là con chim chiếc lá Thì chim phải hót, lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình Một nhà thơ đã từng viết như vậy song chỉ đến khi đọc tác phẩm.. của nhà văn/ nhà thơ, tiếp xúc với các nhân vật trong tác phẩm; đặc biệt là nhân vật.. ta mới cảm nhận sâu sắc hơn về lẽ cho và nhận trong đời “. 2. Tuyển tập mẫu mở bài hay văn học lớp 12 Mở bài Việt Bắc – Tố Hữu Mở bài 1 Đề tài kháng chiến là một đề tài quen thuộc trong thơ ca cách mạng VN trong đó bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là thi phẩm tiêu biểu. Bài thơ được sáng tác vào tháng 10-1954 sau thắng lợi chiến dịch ĐBP lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu, kết thúc kháng chiến chống Pháp thắng lợi. Vì thế bài thơ vừa có ý nghĩa lịch sử lại vừa có ý nghĩa văn học sâu sắc. Có ý kiến cho rằng “Bài thơ VB của TH là khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến” Mở bài 2 Bài thơ Việt Bắc là đỉnh cao của thơ tố Hữu và cũng là thành tựu xuất sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử tháng 10 năm l954, những người kháng chiến rời căn cứ miền núi trở về miền xuôi. Từ điểm xuất phát ấy, bài thơ ngược về quá khứ để tưởng nhớ một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, để nói lên nghĩa tình gắn bó thắm thiết với Việt Bắc, với Đảng và Bác Hồ, với đất nước và nhân dân – tất cả là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn để dân tộc ta vững vàng bước tiếp trên con đường cách mạng. Nội dung ấy được thể hiện bằng hình thức đậm tính dân tộc. Bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. Mở bài 3 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai của dân tộc ta thắng lợi được nhân loại tiến bộ vinh danh là “cuộc chiến tranh thần thánh”. Tính thần thánh, huyền thoại ấy được biểu hiện ở đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng suốt, ở lòng yêu nước, lý tưởng độc lập – tự do, ở tinh thần kiên cường, dũng cảm của quân dân ta. Với một lực lượng nhỏ bé, vũ khí thô sơ, chưa có nhiều kinh nghiệm chiến đấu, quân ta phải đối diện trước bọn thực dân Pháp binh hùng, tướng mạnh, vũ khí hiện đại,…Vậy mà cuối cùng dân tộc ta đã chiến thắng. Một trong những nguyên nhân thắng lợi là sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân, sức mạnh của tình dân với Cách mạng, tình người mặn nồng, tha thiết, yêu thương, gắn bó với đẹp của khối đoàn kết toàn dân, của tình người ấy đã được nhà văn Tố Hữu ngợi ca bằng những từ ngữ, những câu thơ, những hình tượng thẩm mĩ vô cùng ấn tượng trong đoạn trích phần một của trường ca Việt Bắc. Ngày nay, cuộc chiến đã đi qua, nhưng tình người thì còn lại mãi mãi… Mở bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm Mở bài 1 Đất Nước – hai tiếng thiêng liêng ấy vang lên tự sâu thẳm tâm hồn ta vừa cao cả, trang trọng, vừa xiết bao bình dị, gần gũi. Hình tượng Đất nước đã khơi nguồn cho biết bao hồn thơ cất cánh. Văn học kháng chiến 1945 – 1975 trong mạch chảy ngầm dạt dào, mãnh liệt của cuộc sống không chỉ bắt được những âm vang náo nức cùa thời đại mà còn khắc tạc nên tượng đài nghệ thuật Đất nước thật nên thơ, cao đẹp. Mở bài 2 Trong suy nghĩ của mỗi người, yêu nước thường là một tình cảm lớn lao, xa vời, khó cảm nhận. Nhưng qua bài Đất nước, bằng những câu thơ vừa dồn nén cảm xúc vừa trĩu nặng suy tư, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã thầm nhắc bạn đọc – nhất là lớp người trẻ tuổi “Em ơi em, Đất Nước là máu xương của mình/Phải biết gắn bó và san sẻ…” Đất Nước gắn bó, biểu hiện ngay bên cạnh chúng ta. Phải chăng lòng yêu nước bắt đầu từ những điều giản dị, gần gũi nhất, như yêu cha mẹ, gia đình, mái nhà ta ở, hạt gạo ta ăn, từ mỗi giọt máu, đốt xương của chính mình? Từ tình yêu nhỏ, tuổi trẻ hãy mở rộng tấm lòng để có tình yêu lớn. Từ tình yêu, chúng ta cần thức tỉnh sứ mệnh của mình trước lịch sử. Ngày xưa, sứ mệnh ấy là chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc, còn ngày nay, sứ mệnh ấy là gì? Mở bài 3 Đất nước là đề tài muôn thuở của thơ văn Việt Nam. Chúng ta đã bắt gặp đất nước chìm trong đau thương, mất mát qua thơ Hoàng Cầm; gặp đất nước đang đổi mới từng ngày qua thơ Nguyễn Đình Thi. Nhưng có lẽ đất nước được nhìn từ nhiều khía cạnh, đầy đủ và trọn vẹn nhất qua bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm. Hình hài đất nước từ khi được sinh ra cho đến khi phải trải qua bao nhiêu song gió chiến tranh được tái diễn sinh động qua một hồn thơ tinh tế, phóng khoáng của Nguyễn Khoa Điềm. Tác giả nhìn đất nước từ nhiều khía cạnh, trải qua bao nhiêu thăng trầm của lịch sử. Đất nước là tên gọi thiêng liêng, bình dị nhưng chất chứa bao nhiêu ngọn nguồn của cảm xúc chính tác giả. Mở bài Sóng – Xuân Quỳnh Mở bài 1 Tình yêu – một đề tài từng làm rung động trái tim biết bao người và ngân lên thành biết bao lời thơ nhân loai. Mỗi một nhà thơ tìm đến một cách biểu hiện khác nhau một tình yêu mang yếu tố triết lý trong thơ Tago, một tình yêu nồng nàn đắm say trong thơ Puskin, một tình yêu rạo rực tràn đầy cảm xúc trong thơ Xuân Diệu và đến với bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh tôi bắt gặp một cảm xúc tình yêu đầy trăn trở khát khao của tâm hồn người phụ nữ trong khát vọng hạnh phúc đời thường. Mở bài 2 Sẽ thật là thãi thừa khi nói về vẻ đẹp, sự huyền bí, sự hấp dẫn, niềm sung sướng và cả những đớn đau do Tình Yêu đem lại. Thế gian đã tốt bao nhiêu giấy, mực, thậm chí cả ..máu để nói, viết, ca tụng cho Tình Yêu. Trong cuộc đời trần tục đầy biến ảo này, mọi thứ đều thay đổi, nhưng có một thứ là bất biến, vĩnh hằng…Đó chính là sự thuần khiết, lung linh của Tình yêu. Có lẽ tự thủa hồng hoang, tình yêu của loài người cũng đã vậy và cho đến nay nó vẫn vậy về bản chất, tình yêu đó chỉ thay đổi về hình thức thể hiện nhưng bảo tồn nguyên vẹn chất liệu nội là đẹp và lãng mạng biết bao khi tác giả Xuân Quỳnh đã mượn hình ảnh sóng để nói lên những trăn trở, khát khao của tâm hồn người phụ nữ trong khát vọng hạnh phúc đời thường. Mở bài 3 Tình yêu là một đề tài muôn thuở của thơ ca. Muôn đời tình yêu vẫn mới lạ vẫn hấp dẫn với mọi nhà thơ đã viết về tình yêu đã nói về tình yêu bằng một cảm hứng mãnh liệt in đậm dấu ấn tâm hồn tư tưởng và phong cách của mình. Xuân Quỳnh với bài thơ “sóng”-một bài thơ tình duy nhất trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” đã để lại trong lòng người đọc một ấn tượng khó quên. Tình yêu ở đây được đề cập đến một cách sâu sắc đậm đà. Chị đã mượn hình tượng sóng để diễn tả những cảm xúc tâm trạng những sắc thái tình cảm vừa phong phú phức tạp vừa thiết tha sôi nổi của một trái tim phụ nữ đang rạo rực khao khát yêu đương. Mở bài 4 “Sóng” được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”, xuất bản năm 1968 của nữ nhà thơ tình nổi tiếng Xuân Quỳnh. Bài thơ nói về tâm trạng, tình yêu mãnh liệt của người con gái khi yêu. Hãy đến với bài thơ bằng nhạc điệu, bài thơ là âm điệu của một cõi lòng bị sóng khuấy động, đang rung lên đồng điệu đồng nhịp với sóng biển. Rạo rực đến xôn xao, khát khao đến khắc khoải, có một hình tượng sóng được vẽ lên bằng âm điệu, một âm điệu dập dồn, chìm nổi, miên man như hơi thở chạy suốt cả bài. Mở bài Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài Mở bài 1 Nhà văn Tô Hoài là nhà văn hiện thực nổi tiếng trước Cách Mạng Tháng Tám. Ông là người có vốn hiểu biết phong phú vê phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta, trong đó Tây Bắc là một điển hình sâu sắc nhất. Trong tác phẩm Vợ Chồng A Phủ, Tô Hoài đã làm nên bức tranh hai màu sáng tối, mà đứng đầu hai thái cực ấy chính là cha con thống lý Pá Tra và vợ chồng A Phủ. Mở bài 2 Nói về việc sáng tác “Truyện Tây Bắc”, Tô Hoài cho biết, “ngoài tài liệu và trên cả sáng tạo”, ông đã đưa vào trong tác phẩm của mình “những ý thơ” “Ở mỗi nhân vật và trùm lên tất cả miền Tây, tôi đã đưa vào một không khí vời vợi, làm cho đất nước và con người bay bổng lên hơn, rời bỏ được cái ám ảnh tủn mủn, lặt vặt thường làm co quắp nhân vật, nhỏ bé vấn đề và khung cảnh đi”. Thật vậy, cụ thể trong “Vợ chồng A Phủ”, ta bắt gặp một trong những nét đặc sắc nhất của Tô Hoài là biệt tài phát hiện và chuyển tải chất thơ trong cuộc sống bình dị vào trang viết. Chất thơ man mác bao phủ bầu không khí của tác phẩm là sự cộng hưởng hiệu ứng của nhiều thủ pháp nghệ thuật, ánh lên từ tình huống truyện đầy nhân văn, từ ngôn ngữ hàm súc và giọng điệu trần thuật giàu tính nhạc. Để rồi từ đó, hiện lên trong tác phẩm bàng bạc chất thơ này là thiên nhiên, là lối sống, là phong tục và tâm hồn con người không lẫn vào đâu được. Mở bài 3 Tô Hoài – nhà văn của người dân miền núi. Những năm tháng lặn lội, thâm nhập vào cuộc sống của con người vùng cao đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm hồn nhà văn. Những bản làng chìm trong sương với những người dân chân chất, thật thà. Những con người sống trong cảnh đời cơ cực đầy những bất công dưới xã hội cũ nhưng lòng vẫn cháy không nguôi khát vọng sống mạnh mẽ tựa như sức sống vững vàng của núi, của rừng. Phẩm chất tốt đẹp đó của con người vùng cao được Tô Hoài phản ánh qua khát vọng sống mãnh liệt của nhân vật Mị – nhân vật chính trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ vào đêm tình mùa xuân rộn ràng của núi rừng Tây Bắc. Mở bài phân tích tác phẩm Vợ Chồng A Phủ Năm tháng trôi qua, nhiều thứ đã trở thành dĩ vãng tuy nhiên những giá trị thì vẫn trường tồn cùng thời gian và gây ấn tượng sâu sắc với thế hệ đi sau. Có thể lúc bấy giờ có rất nhiều tác phẩm văn học tiêu biểu, nhưng mãi sau này chúng ta vẫn còn ấn tượng và yêu quý nhà văn Tô Hoài cùng hình ảnh cô Mị xinh đẹp, đáng thương hay A Phủ tràn đầy sức sống, vô cùng mạnh mẽ trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Mở bài Vợ nhặt – Kim Lân Mở bài 1 Nạn đói khủng khiếp và dữ dội năm 1945 đã hằn in trong tâm trí Kim Lân – một nhà văn hiện thực có thể xem là con đẻ của đồng ruộng, một con người một lòng đi về với “thuần hậu phong thủy” ấy. Ngay sau Cách mạng, ông đã bắt tay viết ngay tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” khi hòa bình lập lại 1954, nỗi trăn trở tiếp tục thôi thúc ông viết tiếp thiên truyện ấy. Và cuối cùng, truyện ngắn “Vợ nhặt” đã ra đời. Trong lần này, Kim Lân đã thật sự đem vào thiên truyện của mình một khám phá mới, một điểm sáng soi chiếu toàn tác phẩm. Đó là vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống của những người nông dân nghèo tiêu biểu như Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ. Thiên truyện thể hiện rất thành công khả năng dựng truyện, dẫn truyện và đặc sắc nhất là Kim Lân đã có khám phá ra diễn biến tâm lý thật bất ngờ. Mở bài 2 Truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân lấy bối cảnh là nạn đói khủng khiếp năm 1945 để diễn tả được cái đói có sức nặng như thế nào, nhưng ngụ ý của tác giả chính là việc dựa trên nạn đói để lột tả tính cách “trong như ngọc sáng ngời” của những con người, những mảnh đời lầm thân. Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng điển hình cho người đàn bà nghèo khổ đến cùng cực nhưng có tình yêu thương con đến vô bờ bến. Hẳn rằng người đọc sẽ không bao giờ quên những lời mà Kim Lân đã dành cho bà. Mở bài 3 Dịch đói năm 1944-1945 đã cướp đi rất nhều sinh mạng của đồng bào ta. Ở các vùng nông thôn Bắc Bộ, hầu như gia đình nào cũng có người chết đói, anh em, vợ chồng, cha mẹ, con cái ly tán khắp nơi. Sự sống của mỗi người bị cái đói đe dọa từng ngày. Trong bối cảnh xã hội đó, truyện Vợ Nhặt lại được viết ra thì thật lạ. Một cuộc sống vợ chồng, một nguồn sống cho một mầm sống tương lai tại sao lại được bắt đầu ảm đạm và phấp phỏng như thế dưới ngòi bút đầy tinh tế và tài hoa của Kim Lân. Mở bài Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành Mở bài 1 Đọc truyện ngắn Rừng xà nu, người đọc có ấn tượng mạnh mẽ song trùng là vẻ đẹp của cánh rừng và những người anh hùng trên vùng đất Tây Nguyên huyền thoại. Rừng xà nu được khắc họa từ đầu đến cuối tác phẩm vừa mang nét tự nhiên, vừa tượng cho biết bao tính cách của con người. Trong đó, nổi bật là nhân vật Tnu. Tnu cũng xuất hiện ngay từ đầu rồi đi suốt văn bản, song hành, đầy biến động, để lại ấn tượng đậm nét trong lòng người đọc như rừng xà nu vậy. Một rừng cây – một đời người. Xà nu – loại cây thông chỉ có ở núi rừng nơi đây không chỉ “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho dân làng” mà còn góp phần sinh ra, nuôi lớn, bảo vệ và hóa thân vào tinh thần, ý chí, vào sức mạnh anh hùng của mỗi người dân, và đặc biệt là Tnu. Tnu là người con của dân làng cũng là người con của rừng xà nu. Mở bài 2 Để dẫn ra một tác phẩm tiêu biểu có thể minh hoạ cho sự tồn tại của “nền văn học sử thi” trong văn học Việt Nam 1945 – 1975 tưởng không có tác phẩm nào tiêu biểu hơn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. Quả đây là một truyện ngắn mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn thực ra với các tác phẩm thuộc loại này chỉ nói đến tính sử thi là đủ bởi cảm hứng lãng mạn đã trở thành một phần tất yếu của nó. Mở bài 3 Truyện ngắn Rừng xà nu là tác phẩm xuất sắc viết về đề tài miền núi, đề tài chiến tranh, cách mạng. Truyện ngắn này đã đạt giải thưởng Văn học Nguyễn Đình Chiểu năm 1965. Rừng xà nu phản ánh cuộc đấu tranh của đồng bào Tây Nguyên chống Mĩ Ngụy, làm ngời lên lòng yêu nước bất khuất và sức sống kiên cường của người dân Tây Nguyên nói riêng, đồng bào miền Nam nói chung. Tác phẩm Nguyễn Trung Thành nổi bật ở cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trong văn học giai đoạn 1945 – 1975. Nổi bật lên trong truyện ngăn Rừng xà nu là nhân vật Tnú. Mở bài Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu Mở bài 1 Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam thời chống Mĩ, cũng là “người mở đường tinh anh và tài năng” Nguyên Ngọc cho công cuộc đổi mới văn học từ sau 1975. Ở giai đoạn trước, ngòi bút của ông theo khuynh hướng sử thi, đậm tính chiến đấu và thiên hướng trữ tình lãng mạn, thời kì sau chuyển sang cảm hứng thế sự cùng những vấn đề triết lí nhân sinh. “Chiếc thuyền ngoài xa” là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu trong thời kì sau. Tác phẩm kể về chuyến đi thực tế của nghệ sỹ nhiếp ảnh Phùng, qua đó thể hiện cái nhìn sâu sắc của tác giả về vấn đề nghệ thuật và cuộc sống. Những phát hiện của nghệ sỹ nhiếp ảnh Phùng làm nổi bật tư tưởng của nhà văn. Mở bài 2 Trong văn học cách mạng trước năm 1975, thước đo giá trị chủ yếu của nhân cách là sự cống hiến, hy sinh cho cách mạng, là các tiêu chuẩn đạo đức cách mạng được thể hiện chủ yếu trong mối quan hệ với đồng chí, đồng bào, với kẻ thù. Sau năm 1975, văn chương trở về với đời thường và Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà văn đầu tiên của thời kỳ đổi mới đã đi sâu khám phá đời sống ở bình diện đạo đức thế sự. Khi làm cho người đọc ý thức về sự thật, có khả năng nhìn thẳng vào sự thật, phát hiện nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp, chằng chịt, thì văn chương đã ít nhiều đáp ứng được nhu cầu nhìn nhận và hoàn thiện nhiều mặt của nhân cách con người. Truyện Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu là phát hiện về đời sống và con người theo hướng đó. Mở bài 3 Nguyễn Minh Châu là người suốt đời đi tìm cái đẹp và cái thật, thao thiết kiếm tìm “hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người.” Trước 1975, Nguyễn Minh Châu được biết đến với những tác phẩm đậm chất sử thi như Cửa sông, Miền cháy, Dấu chân người lính. Thế nhưng, sau 1975, chính Nguyễn Minh Châu lại là người đi tiên phong trong công cuộc đổi mới văn học. Chiếc thuyền ngoài xa được in năm 1983 là một bước tiến dài rất đáng trân trọng trong hành trình khám phá vào tầng chìm, vào chiều sâu của cuộc sống và con người của văn xuôi Nguyễn Minh Châu. Mở bài 4 Không phải ngẫu nhiên mà có người cho rằng Nguyễn Minh Châu là nhà văn của những biểu tượng. Bởi lẽ, trong tác phẩm của mình, Nguyễn Minh Châu thường không trực tiếp phát biểu những suy nghĩ, quan điểm mà chỉ bộc lộ những suy nghĩ cách nhìn về cuộc đời của mình qua những biểu tượng, những hình tượng đa phải ngẫu nhiên mà có người cho rằng Nguyễn Minh Châu là nhà văn của những biểu tượng. Bởi lẽ, trong tác phẩm của mình, Nguyễn Minh Châu thường không trực tiếp phát biểu những suy nghĩ, quan điểm mà chỉ bộc lộ những suy nghĩ cách nhìn về cuộc đời của mình qua những biểu tượng, những hình tượng đa nghĩa. Cách đặt tên tác phẩm, tên nhân vật và xây dựng hình tượng trong truyện ngắn Mảnh trăng cuối rừng của ông là một ví dụ. Và có lẽ hình tượng “Chiếc thuyền ngoài xa” trong truyện ngắn cùng tên của ông cũng như vậy. Mở bài Tây Tiến – Quang Dũng Mở bài 1 Nền văn học Việt Nam đã ghi danh nhiều tác giả với những cống hiến quan trọng. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau lại có những dấu mốc văn học khác nhau. Trong đó, không thể không nhắc đến tác giả Quang Dũng – một nhà thơ xuất sắc của nền văn học Việt Nam, với hình ảnh người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, lạc quan lại vừa bi tráng, ông đã mang đến cho bạn đọc một góc nhìn khác về người chiến sĩ trong thời chiến. Mở bài 2 Năm tháng trôi qua, nhiều thứ đã trở thành dĩ vãng tuy nhiên những giá trị thì vẫn trường tồn cùng thời gian và gây ấn tượng sâu sắc với thế hệ đi sau. Có thể lúc bấy giờ có rất nhiều tác phẩm văn học tiêu biểu, nhưng mãi sau này chúng ta vẫn còn ấn tượng và yêu quý nhà thơ Quang Dũng cùng hình ảnh người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, lạc quan lại vừa bi tráng. Mở bài 3 Để làm nên một tác phẩm thành công, bên cạnh việc lựa chọn chủ đề, xây dựng nhân vật và sử dụng các biện pháp nghệ thuật thì mỗi nhà văn, nhà thơ cần phải có một phong cách nghệ thuật đặc sắc, khác biệt để tác phẩm của mình mang nhiều giá trị, ý nghĩa. Nhà thơ Quang Dũng đã vô cùng thành công khi viết bài thơ Tây Tiến, qua hình ảnh người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, lạc quan lại vừa bi tráng, ta cũng hiểu rõ hơn về tình cảm và nỗi nhớ mà ông dành cho binh đoàn cũ của mình. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của Trang chủ Danh mục bài Văn Học Tổng hợp những mở bài và kết bài môn Văn dễ đạt điểm cao đem đến cho các bạn học sinh lớp 12 có thêm nhiều tư liệu tham khảo. Qua đó nhanh chóng biết cách viết đoạn mở bài và kết bài hay, để lại ấn tượng trong lòng người dung chính Show Tổng hợp những mở bài và kết bài môn VănMở bài môn Văn dễ đạt điểm cao nhất1. Mở bài Tuyên ngôn độc lập2. Mở bài Tây Tiến3. Mở bài Việt Bắc4. Mở bài Đất Nước5. Mở bài Sóng6. Mở bài Đàn ghi ta của Lor-ca7. Mở bài Người lái đò Sông Đà8. Mở bài Ai đã đặt tên cho dòng sông9. Mở bài Vợ chồng A Phủ10. Mở bài Vợ Nhặt11. Mở bài Rừng xà nu12. Mở bài Những đứa con trong gia đình13. Mở bài Chiếc thuyền ngoài xa14. Mở bài Hồn Trương Ba, da Hàng ThịtKết bài môn Văn dễ đạt điểm cao nhất1. Kết bài Tuyên ngôn Độc lập2. Kết bài Tây Tiến3. Kết bài Việt Bắc4. Kết bài Đất nước5. Kết bài Sóng6. Kết bài Đàn ghi ta của Lor-ca7. Kết bài Người lái đò sông Đà8. Kết bài Ai đã đặt tên cho dòng sông9. Kết bài Vợ chồng A Phủ10. Kết bài Vợ nhặt11. Kết bài Rừng xà nu12. Kết bài Những đứa con trong gia đình13. Kết bài Chiếc thuyền ngoài xa14. Kết bài Hồn Trương Ba, da hàng thịtVideo liên quan Đối với một bài văn, phần mở bài và kết bài có vai trò vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, sẽ cung cấp tài liệu Tổng hợp những mở bài và kết bài môn Văn dễ đạt điểm cao nhất, cho học sinh lớp 12. Hy vọng với tài liệu này, các bạn học sinh sẽ có thêm tư liệu để ôn tập chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc Gia sắp hợp những mở bài và kết bài môn VănMở bài môn Văn dễ đạt điểm cao nhất1. Mở bài Tuyên Ngôn Độc Lập2. Mở bài Tây Tiến3. Mở bài Việt Bắc4. Mở bài Đất Nước5. Mở bài Sóng6. Mở bài Đàn ghi ta của Lor-ca7. Mở bài Người lái đò Sông Đà8. Mở bài Ai đã đặt tên cho dòng sông9. Mở bài Vợ chồng A Phủ10. Mở bài Vợ Nhặt11. Mở bài Rừng xà nu12. Mở bài Những đứa con trong gia đình13. Mở bài Chiếc thuyền ngoài xa14. Mở bài Hồn Trương Ba - Da Hàng ThịtKết bài môn Văn dễ đạt điểm cao nhất 1. Kết bài Tuyên ngôn Độc lập2. Kết bài Tây Tiến3. Kết bài Việt Bắc4. Kết bài Đất nước5. Kết bài Sóng6. Kết bài Đàn ghi ta của Lor-ca7. Kết bài Người lái đò sông Đà8. Kết bài Ai đã đặt tên cho dòng sông9. Kết bài Vợ chồng A Phủ10. Kết bài Vợ nhặt11. Kết bài Rừng xà nu12. Kết bài Những đứa con trong gia đình13. Kết bài Chiếc thuyền ngoài xa14. Kết bài Hồn Trương Ba, da hàng thịtMở bài môn Văn dễ đạt điểm cao nhất1. Mở bài Tuyên ngôn độc lậpMẫu 1Nam quốc sơn hà nam đế cưTiệt nhiên phận định tại thiên thưNhư hà nghịch lỗ lai xâm phạmNhữ đẳng hành khan thủ bại hưĐó là những lời thơ thần từng được vang lên trên sông Như Nguyệt để đánh đuổi quân Tống xâm lược cũng như khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc ta dưới thời nhà Lý. Sau hàng năm, giọng điệu đó lại được tái hiện qua bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chủ tịch. Đây là một áng văn chính luận mẫu mực của nền văn học Việt Nam hiện đại, kết tinh những tinh hoa của dân tộc và khí phách non sông, mang giá trị pháp lí, giá trị lịch sử và cả giá trị nghệ thuật cao cả. Trước sự chứng kiến của hơn năm mươi vạn đồng bào cả nước tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, bằng bút pháp lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng hùng hồn và giọng đọc đặc biệt thì bản Tuyên ngôn độc lập đã khơi dậy lòng yêu nước nồng nàn, thấm nhuần vào từng con tim, khối óc con người Việt 2Hôm nay sáng mồng hai tháng chínThủ đô hoa, vàng nắng Ba ĐìnhMuôn triệu tim chờ... chim cũng nínBỗng vang lên tiếng hát ân tìnhTheo chân Bác, Tố HữuĐó là sáng mùa thu lịch sử Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Văn chính luận của Người nói chung, Tuyên ngôn độc lập của Người nói riêng thể hiện một tư duy sắc sảo, một ngòi bút giàu tính luận chiến và tài nghệ lập luận kiệt xuất của Hồ Chí Minh .Mẫu 3Trải qua mấy ngàn năm lịch sử, dân tộc ta phải đương đầu với đủ loại ngoại xâm Từ Bắc xuống, từ Nam lên, từ Tây sang, từ Đông vào cho nên cùng với những chiến công hiển hách phá Tống, bình Nguyên, diệt Minh, đuổi Thanh; nền văn học chúng ta cũng đã có những áng văn kiệt tác khẳng định đanh thép chủ quyền độc lập của dân tộc. Bên cạnh bài thơ Thần của Lý Thường Kiệt sang sảng ngâm trên sông Như Nguyệt, Bình Ngô đại cáo một thiên cổ hùng văn của Nguyễn Trãi, ngày nay chúng ta có Tuyên ngôn Độc lập y một áng văn chính luận mẫu mực, nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa của dân tộc, khí phách của non sông dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận. Hoặc trích đoạn văn cần phân tích.Mẫu 4Ngày 2/9/1945 là một sự kiện lớn, một dấu ấn không phai mờ trong lịch sử dân tộc, trong tâm trí của người dân Việt Nam. Hơn sáu mươi năm đã trôi qua nhưng mỗi khi xem lại những thước phim tư liệu chúng ta lại bồi hồi như đang đứng giữa quảng trường Ba Đình năm ấy và lại rưng rưng cảm giác xúc động, vui sướng, tự hào khi nghe giọng Bác trầm ấm Tôi nói đồng bào nghe rõ không khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập một văn kiện lịch sử đặc biệt, một áng văn chính luận bất 5Trong văn học Việt Nam, ít có tác phẩm nào chứa nhiều giá trị như Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong rất nhiều giá trị đó, người ta nhắc nhiều đến giá trị sử học và văn học. Nhìn từ những góc độ khác nhau, hai giá trị này hòa quyện, xuyên thấm. Trên cơ sở thực tiễn và lập luận chặt chẽ đã tạo nên sức hấp dẫn, sức thuyết phục cho văn 6Tuyên ngôn độc lập là một bài văn chính luận. Văn chính luận thuyết phục người đọc, người nghe bằng những lí lẽ, cũng như nếu đánh địch thì cũng đánh bằng những lí lẽ. Lợi khí của nó là những lí lẽ đanh thép, những lập luận chặt chẽ, những bằng chứng không chối cãi được. Văn chính luận nếu có dùng đến hình ảnh, có gợi đến tình cảm thì chẳng qua cũng chỉ sẽ phụ giúp thêm cho sự thuyết phục bằng lý lẽ mà 7Trong cuộc đấu tranh giành độc lập nhiều gian khổ, phải đối mặt với những kẻ thù vô cùng nguy hiểm, nhưng dân tộc ta vẫn kiên cường chiến đấu làm nên những thắng lợi lịch sử. Cách mạng tháng tám tháng công, với hoàn cảnh rộng và hẹp rất thuận lợi, chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo và đọc bản tuyên ngôn độc lập trên quảng trường Ba Đình lịch sử, mở ra một thời kỳ mới cho dân tộc Việt Nam. Có ý kiến cho rằng một văn kiện có trị lịch sử to lớn, một bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn, đầy sức thuyết phục. Có thể nói bản Tuyên ngôn là kết tinh trí tuệ của thời đại, là kết quả của bao nhiêu hi vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Mở bài Tây TiếnMẫu 1Đó là cuộc chia ly chói ngời sắc đỏTươi như cánh nhạn lai bồngKhi Tổ Quốc cần họ biết sống xa nhauCuộc chia ly màu đỏ, Nguyễn MỹChiến tranh đi qua đã để lại cho chúng ta những hoài niệm về những tháng năm không thể nào quên. Năm tháng có những con người sẵn sàng hy sinh tuổi thanh xuân của mình vì sự nghiệp đấu tranh cho đất nước. Những con người ấy đã đi vào trong thơ ca, nghệ thuật như những huyền thoại của thế kỷ XX mà nhà thơ Quang Dũng đã thể hiện thật xuất sắc thông qua lăng kính lãng mạn nhưng vẫn đậm chất hiện thực của mình qua bài thơ Tây Tiến. Tác phẩm đã khắc họa thành công bức tượng đài người lính Tây Tiến trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp gian 2Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập vào năm 1947 với nhiệm vụ chính là phối hợp với bộ đội Lào chống lại thực dân Pháp. Đa phần những người lính trong binh đoàn Tây Tiến đều là học sinh sinh viên, trong đó có nhà thơ Quang Dũng. Năm 1948, sau khi chuyển sang đơn vị khác, nhà thơ đã nhớ về binh đoàn Tây Tiến và sáng tác ra Tây Tiến. Bài thơ đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng người Mở bài Việt BắcMẫu 1Chín năm làm một Điện BiênNên vành hoa đỏ nên thiên sử vàngHoan hô chiến sĩ Điện Biên, Tố HữuĐã từ lâu mảnh đất Tây Bắc Điện Biên được coi là quê hương của kháng chiến, quê hương của những anh hùng. Đây là mảnh đất trung du nghèo khó mà nặng ân tình khiến ai đã đặt chân đến đây cũng phải bồi hồi, xuyến xao. Mảnh đất ấy đã trở thành niềm thương, nỗi nhớ cho những ai đã từng đến rồi lại phải đi. Có người đã từng nói Thơ chỉ trào ra khi trong tim anh mọi thứ đã thật ứ đầy chính những niềm thương, nỗi nhớ trào dâng ấy đã tạo ra những rung động mãnh liệt trong cảm xúc để rồi nhà thơ Tố Hữu - Một người lính đã từng gắn bó với mảnh đất này viết nên tác phẩm Việt Bắc - tuyệt tác của đời mình. Tác phẩm là một khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Bài thơ được viết ra như lời hát tâm tình của một mối tình thiết tha đầy lưu luyến giữa người kháng chiến và đồng bào Việt Bắc được thể hiện qua lăng kính trữ tình - chính trị, đậm tính dân tộc và ngòi bút dạt dào cảm xúc của thi 2Trong cuốn Chân dung và đối thoại, Trần Đăng Khoa có viết Tố Hữu là một nhà thơ lớn. Nói đúng hơn, ông là nhà thơ lãng mạn cách mạng. Cả cuộc đời ông gắn bó với cách mạng. Thơ với đời là một. Trước sau đều nhất quán. Các sáng tác của Tố Hữu chủ yếu viết về cách mạng. Một trong số đó là bài thơ Việt Bắc. Với bài thơ này, Tố Hữu đã khắc họa tình cảm quân dân của đồng bào Việt Bắc với cán bộ chiến sĩ cách Mở bài Đất NướcMẫu 1Đất nước đã nghiêng vào trong thơ ca, nghệ thuật như một điểm hẹn về tâm hồn của rất nhiều văn nghệ sĩ. Xuân Diệu đã từng viếtTổ quốc tôi như một con tàuMũi thuyền ta đó mũi Cà MauHay Chế Lan Viên đã không kìm được lòng mình mà thốt lên rằngTổ quốc bao giờ đẹp thế này chăngChưa đâu và cả trong những ngày đẹp nhấtKhi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặcNguyễn Du viết Kiều đất nước hóa thành vănĐến với Nguyễn Khoa Điềm, một nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ đã gặp gỡ đề tài này bằng tập thơ Trường Ca mặt đường khát vọng Trong đó chương V là chương trung tâm kết nối tác phẩm bằng hình tượng nghệ thuật trung tâm là Đất Nước. Bằng là phong cách thơ trữ tình chính luận. Thơ Nguyễn Khoa Điềm lôi cuốn người đọc bởi xúc cảm lắng đọng, giàu chất suy tư, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân. Nguyễn Khoa Điềm đã chọn cho mình điểm nhìn gần gũi, quen thuộc, bình dị, khác hẳn với những nhà thơ cùng thời để miêu tả về Đất Nước và để thể hiện quan niệm vô cùng mới mẻ và sâu sắcĐất nước này là của nhân dânĐất nước của nhân dân, đất nước của ca dao, thần 2Thơ ca Việt Nam ba mươi năm chiến tranh là một dàn hợp xướng những khúc ca, giai điệu ngọt ngào về đất nước. Ta không thể nào quên một đất nước hình tia chớp trong thơ Trần Mạnh Hảo hay một đất nước như bà mẹ sớm chiều gánh nặng nhẫn nại nuôi con một đời im lặng trong thơ Tố Hữu. Nhắc đến đề tài Đất nước trong văn học cách mạng sẽ thật là không đầy đủ nếu như ta không nhắc đến Đất nước trích trong chương V của Trường ca mặt đường khát vọng với tư tưởng nhân văn tiến bộ Đất nước của nhân Mở bài SóngMẫu 1Từ trước đến nay, tình yêu luôn là thứ không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người. Xuân Diệu đã từng viếtLàm sao sống được mà ko yêuKhông nhớ không thương một kẻ nàoCó thể bạn quan tâmTuyên bố cho ngày 24 tháng 2 năm 2023 là gì?5 x 8 bằng bao nhiêuBao nhiêu tuần cho đến ngày 27 tháng 5 năm 2023Năm 2023 này có phải là thời điểm tốt cho Nhân Mã?Bao nhiêu ngày làm việc Cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2024Bài thơ tuổi nhỏ, Xuân DiệuĐó cũng là lý do tình yêu được đưa rất nhiều vào trong thơ ca và nghệ thuật, trở thành nguồn cảm hứng bất tận với nhiều thi nhân. Có rất nhiều những nhà thơ, nhà văn từng viết về tình yêu nhưng có lẽ sâu sắc nhất phải kể đến hai cây bút thơ tình xuất sắc của nền văn học Việt Nam, đó là Xuân Diệu và Xuân Quỳnh. Nếu như Xuân Diệu từng làm mưa làm gió khiến người đọc nhớ mãi khi đặt tất cả dấu ấn tình yêu mãnh liệt của mình với Biển thì Xuân Quỳnh một nhà thơ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mỹ đã thể hiện tình cảm người con gái qua hình ảnh Sóng. Khi nhắc đến tên tuổi của Xuân Quỳnh, từ trong tiềm thức của mỗi người yêu văn chương đều biết tiếng thơ chị là tiếng nói nhân hậu, thủy chung, giàu trực cảm và tha thiết khát vọng hạnh phúc đời thường. Một trong số những tác phẩm xuất sắc nhất của Xuân Quỳnh phải kể đến tập "Hoa dọc chiến hào" với linh hồn là bài thơ Sóng được tác giả viết nhân một chuyến đi thực tế ở biển Diêm Điền năm 2Xuân Quỳnh là nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Nổi bật trong thơ Xuân Quỳnh là chùm thơ viết về tình yêu. Chị được mệnh danh là nữ hoàng của thơ tình yêu Việt Nam với rất nhiều bài thơ nổi tiếng như Thuyền và biển, Tự hát, Thơ tình cuối mùa thu Trong đó bạn đọc yêu thơ chị chắc chắn sẽ biết đến bài thơ Sóng - một trong những bài thơ tiêu biểu viết về đề tài tình Mở bài Đàn ghi ta của Lor-caMẫu 1Thanh Thảo là một nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Ông là một nhà thơ có xu hướng cách tân thơ Việt để tạo cho mình những tiếng nói riêng ấn tượng. Thanh Thảo đã từng quan niệm Với những bài thơ hay, thi sĩ phải sáng tạo bằng cả thể xác lẫn tâm linh mình phần tích điện, phần thu góp là cả một quá trình nhưng sáng tạo thì lại là khoảnh khắc. Khoảnh khắc ấy càng xảy ra càng đột ngột bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu. Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca là một sản phẩm tuyệt vời của quá trình tích điện, thu góp và sáng tạo ấy. Bài thơ tái hiện vẻ đẹp của người nghệ sĩ Lo-rca, nhà thơ vĩ đại nhất Tây Ban Nha thế kỉ XX. Qua đó thể hiện những suy nghiệm thâm trầm về nỗi đau và niềm hạnh phúc của những cuộc đời đã hiến dâng cho cái đẹp. Nhà thơ đi sâu vào biểu hiện cái tôi nội cảm với những đổi mới về hình thức nghệ thuật qua thể thơ siêu thực tượng trưng độc đáo những năm 80 thế kỉ 2Thanh Thảo là một nhà thơ thuộc giai đoạn kháng chiến chống Mỹ. Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bích là một trong những sáng tác tiêu biểu cho tư duy của Thanh Thảo giàu suy tư, mãnh liệt và phóng túng trong xúc cảm. Tác phẩm được nhà thơ sáng tác nhằm thể hiện nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết bi thảm của Lor-ca, một nhà thơ thiên tài người Tây Ba Mở bài Người lái đò Sông ĐàMẫu 1Tuổi hai mươi khi hướng đời đã thấyThì xa xôi gấp mấy vẫn lên ở thủ đô mà dạ để mười khát vọng chất chồng mơ ước lớnTiếng hát con tàu, Chế Lan ViênHòa chung với không khí sôi nổi của cả nước khi Miền Bắc tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội với xu hướng đi đến những vùng cao để phục hồi kinh tế với tiếng hát đầy sông, đầy cầu thì Nguyễn Tuân đã lựa chọn Tây Bắc làm miền đất hứa để viết lên tuyệt tác của đời mình. Ông không đi theo lối mòn khi viết về những cái tôi còn buồn như Huy Cận, Chế Lan Viên - những cái tôi luôn cô đơn trước vũ trụ, cô đơn giữa dòng đời. Nguyễn Tuân đã khéo léo để cái tôi cá nhân của mình hòa chung với cái ta của cộng đồng và mở ra một trào lưu văn học mới để rồi tất cả được kết tinh trong tập Sông Đà mà linh hồn của nó chính là ở Người lái đò Sông 2Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây BắcKhi lòng ta đã hóa những con tàuTiếng hát con tàu, Chế Lan ViênTây Bắc đã trở thành vùng đất hứa của thi ca nghệ thuật những năm 58 - 60 khi miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Các nhà văn nhà thơ đến với nơi đây để tìm cho mình những nguồn cảm hứng mới. Ta từng biết đến Tô Hoài với tập truyện Tây Bắc mà nổi bật là truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, hay Nguyễn Khải cũng đã từng xôn xao lòng mình với Mùa lạc thì Nguyễn Tuân lại thăng hoa trên mảnh đất này với tập tùy bút Sông Đà với linh hồn là bài kí Người lái đò Sông Đà. Là một nhà văn đi theo chủ nghĩa xê dịch, dấu chân của Nguyễn Tuân đã đi khắp mảnh đất hình chữ S này, nhưng ông lại chọn Tây Bắc làm nơi cho ra đời đưa con đẻ tinh thần của mình là bởi chỉ có nơi đây mới thỏa mãn thực đơn cho nhãn quan sáng tác của ông. Tác phẩm được viết bằng ngôn ngữ điêu luyện, những đoạn tả đèo cao, vực sâu, thác nước dữ dội, hoặc cảnh thiên nhiên đẹp đến tuyệt đỉnh, nhưng lấp lánh giữa những vẻ đẹp ấy là hình ảnh con sông Đà hiện lên vừa hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng rất nên thơ, trữ tình và lãng Mở bài Ai đã đặt tên cho dòng sôngMẫu 1Một lần anh đến Huế thơGặp cô gái đẹp say mơ giấc nồngSông Hương quyến rũ lạ lùngEm choàng tỉnh giấc ngượng ngùng nhìn tôiSông Hương đã đi vào thơ ca nghệ thuật như một niềm cảm hứng bất tận đối với tất cả văn nghệ sĩ. Nhưng dù là trong tác phẩm nào đi chăng nữa sông Hương vẫn luôn mang một dáng vẻ vô cùng dịu dàng, quyến rũ khiến ai cũng phải mê đắm ngay từ lần gặp gỡ đầu tiên. Có lẽ Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phải lòng sông Hương - xứ Huế như một lần gặp gỡ định mệnh để rồi gắn bó với mảnh đất này hơn bốn mươi năm. Trước những rung động của một mối tình say đắm trong những trang Kiều để từ đó nhà văn dành cho sông Hương một bài kí trang trọng. Cả bài kí dường như là cuộc hành trình tìm kiếm cho câu hỏi đầy khắc khoải Ai đã đặt tên cho dòng sông .Và cuộc tìm kiếm, lý giải cái tên của dòng sông đã trở thành cuộc tìm kiếm đầy hào hứng và say mê không chỉ vẻ đẹp của diện mạo hình hài mà còn là độ lắng sâu của tâm hồn và rung động. Con sông xứ Huế hiện lên trong cuộc tim kiếm của Hoàng Phủ Ngọc Tường đã không chỉ là con sông địa lý mà là một sinh thể, một con người sông Hương quả thực là Kiều, rất Kiều vừa xinh đẹp, vừa tài hoa, vừa thăng trầm chìm nổi cùng lịch sử lại vừa đằm thắm lắng sâu với nền văn hóa riêng của 2Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn chuyên viết bút ký. Các sáng tác của ông có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ với tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí Một trong số đó là Ai đã đặt tên cho dòng sông? - một bài bút ký nổi tiếng của ông khi viết về sông Hương. Tác phẩm đã cung cấp những hiểu biết thú vị về dòng sông Hương nổi tiếng của xứ Huế mộng Mở bài Vợ chồng A PhủMẫu 1Tinh thần và sức mạnh bất khuất của cả nước được nuôi dưỡng và phát triển trong những cánh rừng đại ngàn Tây Bắc. Sống với những ngọn thác dữ dội, những núi đá hùng vĩ, những vạt rừng âm u là các dân tộc thiểu số anh em. Đời sống sinh hoạt của họ khác nhau nhưng tinh thần kháng Pháp thì là một. Đó là lời chia sẻ về cuộc sống những ngày đi thực tế ở Tây Bắc đã để lại trong Tô Hoài những điều để thương, để nhớ nhất. Những cảm xúc ấy đã được kết tinh thành tập Truyện Tây Bắc mà lấp lánh nhất có lẽ là truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Tác phẩm được tổ chức chặt chẽ, rất sinh động và tự nhiên, không cần những nút thắt quá biến động những vấn thu hút được bạn đọc là bởi tác giả đã có cái nhìn hiện thực sắc 2Một tác phẩm văn học chỉ thực sự có giá trị khi nó lên tiếng vì con người, ca ngợi và bảo vệ con người. Bởi Nam Cao đã từng nói Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối; nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp sống lầm than Trăng Sáng. Chúng ta đặc biệt trân trọng những tác phẩm được kết tinh bước phát triển của chặng đường văn học này, trong đó xuất sắc nhất vẫn phải kể đến Vợ Chồng A Phủ của nhà văn Tô 3Với trên 200 đầu sách, Tô Hoài hiện là một trong những nhà văn có sức sáng tạo dồi dào nhất trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất nước ta. Thành công nhất của Tô Hoài là những tác phẩm viết về hiện thực cuộc sống, con người vùng Tây Bắc, tiêu biểu là truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Tác phẩm vừa là một bức tranh chân thực về số phận bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức phong kiến và thực dân, vừa là một bài ca về sức sống và khát vọng tự do, hạnh phúc của con người. Điều đó được thể hiện rõ nét nhất qua nhân vật Mị hoặc A PhủMẫu 4Nếu ai từng một lần đến với Tây Bắc, đến với những bản làng hiền hòa chìm trong sương, đến với những phong cảnh núi rừng hùng vĩ trữ tình, đến với cuộc sống tươi vui của những đứa con nơi núi rừng hắn không nghĩ rằng, những con người nơi đây từng khổ cực trăm bề. Cảnh đói nghèo cơ cực cùng sức nặng cường quyền và thần quyền đè nặng lên đôi vai những số phận bé nhỏ. Nhưng đằng sau tất cả vẫn là sức sống mãnh liệt, mạnh mẽ. Và Tô Hoài đã phản ánh những điều ấy qua hình tượng nhân vật A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A 5Nếu chỉ dừng lại ở tác phẩm Dế mèn phiêu lưu ký, nhà văn Tô Hoài đã rất nổi tiếng, đã làm được cái việc mà như nhà văn Nam Cao nói là để đời đối với sự nghiệp của bất cứ người cầm bút nào. Thế nhưng, nhà văn Tô Hoài không dừng lại chú dế mèn mà còn đi xa hơn. Ra đi ở tuổi 95, ông đã để lại cho đời hơn 100 đầu sách. Nếu chỉ tính về mặt số lượng thì mấy ai làm được như ông? Còn nói về khía cạnh nghệ thuật, bảo rằng Tô Hoài đi được xa hơn cũng chính bởi khi nghĩ đến ông, người ta cũng nhớ ngay Vợ chồng A Phủ - truyện ngắn đã được dựng thành phim và cũng là một tác phẩm tiêu biểu cho văn học hiện thực dân tộc miền núi mà Tô Hoài đã cống Mở bài Vợ NhặtMẫu 1Kim Lân được ví như một loại đồ cổ quý hiếm cất giữ trong đó là những hạt bụi vàng văn hóa thẳm sâu của nền văn minh sông Hồng. Ông trở thành nhà văn của những số phận thiệt thòi, những kiếp người cùng khổ của làng quê Việt Nam giữa thế kỉ XX. Các nhân vật của ông đều mang hình bóng của tác giả, là con người hiền hậu, chất phác và giàu yêu thương, tình nghĩa. Vợ nhặt là một tác phẩm tiêu biểu của Kim Lân được in trong tập Con chó xấu xí năm 1962. Nhà văn đã dùng Vợ nhặt để làm cái đòn bẩy để nâng con người lên trong tình nhân ái. Câu chuyện trong tác phẩm tuy đầy bóng tối nhưng từ trong đó đã lóe lên những tia sáng ấm 2 Kim Lân là là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có tác phẩm đăng báo trước cách mạng. Một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của ông là Vợ nhặt. Vợ nhặt được in trong tập Con chó xấu xí 1962. Truyện đã miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời tác giả còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kỳ diệu của 3Nhà văn Nga từng có ý tưởng rằng Nghệ thuật sinh ra từ những thái cực và xung đột. Ý kiến này quả đúng khi bàn về truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Với tác phẩm Vợ Nhặt nhà văn đã làm hiện lên trước mắt người đọc một bức tranh sinh động về hiện thực thê thảm ấy và lạ thay, giữa khoảng trống lay lắt,tối tăm của cuộc sống đói nghèo nhà văn đã cho ta thấy được tấm lòng của những con người đói khổ dù đang bị cái đói, cái chết rình rập nhưng họ vẫn cưu mang, đùm bọc, yêu thương và san sẻ, cùng hướng về sự sống, về hạnh phúc và tương lai. Nó được thể hiện như thế nào qua hình tượng nhân vật Tràng?Mẫu 4Văn là đời. Chuyện văn là chuyện đời. Qua một cảnh ngộ, một tình huống, một nỗi lòng của nhân vật, nhà văn muốn mang đến cho bạn đọc những vấn đề nhân sinh. Vợ nhặt của Kim Lân là một tác phẩm như thế. Tất cả những gì nhà văn muốn gửi gắm có chăng đều được sáng ngời qua nhân vật Tràng- một gã nông dân nghèo, thô kệch nhưng nhân hậu và luôn giàu khát khao 5Nói về nạn đói năm 1945, nhà văn Kim Lân từng nói "Đói, nó vừa đắng cay, vừa đau đớn, đồng thời một mặt nào đó nó lại lóe lên một tia sáng về đạo đức, danh dự". "Vợ nhặt" của ông chính là truyện ngắn đi sâu khai thác tia sáng đẹp đẽ trong bi kịch tăm tối ấy của nạn đói. Thông qua câu chuyện nhặt vợ của anh Tràng, nhà văn Kim Lân không chỉ tái hiện sự sống mỏng manh của con người trước nạn đói mà quan trọng hơn cả là đứng trên ranh giới của sự sống và cái chết ấy vẻ đẹp của con người vẫn tỏa rạng, trong cái khốn cùng, thiếu thốn con người vẫn dành cho nhau những tình cảm thật đáng trân 6Kim Lân một trong những nhà văn viết truyện ngắn từ năm 1941. Sáng tác của ông tập trung phản ánh bức tranh của nông thôn Việt Nam và hình tượng người nông dân. Dưới ngòi bút tài hoa của Kim Lân, bức tranh hiện thực của nông thôn Việt Nam cũng như nỗi niềm, cuộc sống, cảnh ngộ và khát vọng của người nông dân được thể hiện chân thực và sinh động. Vợ Nhặt là một trong những tác phẩm thành công của Kim Lân với cốt truyện độc đáo cùng lối dẫn chuyện hóm hỉnh hấp dẫn người Mở bài Rừng xà nuMẫu 1 Súng nổ rung trời giận dữNgười lên như nước vỡ bờNước Việt Nam từ máu lửaRũ bùn đứng dậy sáng lòaĐã có những tháng ngày như thế, những tháng ngày đất nước hừng hực sục sôi trong khí thế của cuộc kháng chiến gian khổ mà anh hùng. Mảnh đất Tây Nguyên đã đi vào văn chương như một huyền thoại về những con người đẹp từ như trong chân lý sinh ra. Những con người mang vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt như những cây xà nu cao lớn chống lại kẻ thù để bảo vệ quê hương, đất nước. Nguyễn Trung Thành đã tái hiện xuất sắc vẻ đẹp đậm tính sử thi ấy thông qua truyện ngắn Rừng xà nu được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. Rừng xà nu đã đem lại ngỡ ngàng cho người đọc khi một truyện ngắn mà phản ánh được cả một cuộc đầu tranh chống Mỹ - Ngụy của người dân Tây Nguyên, vì vậy tính sử thi càng được tô đậm rõ nét hơn thông qua cách xây dựng nhân vật, hình tượng cây xà nu và ngôn ngữ của tác 2 Nguyễn Trung Thành là nhà văn thuộc giai đoạn kháng chiến chống Mỹ. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông là truyện ngắn Rừng xà nu. Truyện được viết năm 1965, được in lần đầu tiên số trên số 2/1965, Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng miền Trung Trung Bộ. Sau đó, truyện được in trong tập Trên quê hương những anh hùng điện ngọc 1969. Tác giả đã thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh để đặt ra một vấn đề lớn lao của dân tộc. Để cho sự sống của đất nước và nhân dân mãi trường tồn, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ Mở bài Những đứa con trong gia đìnhMẫu 1Viết về lòng yêu nước, sự chuyển giao thế hệ cầm súng để đánh giặc có lần ta đã từng bắt gặp trong thơ Tố Hữu ở hình ảnhLớp cha trước lớp con sauĐã thành đồng chí chung câu quân hànhTiếng hát sang xuânHay Nguyễn Quang Sáng với tác phẩm Chiếc lược ngà với hình ảnh cô giao liên Thu nhanh nhẹn, thông minh, vào chiến trường để vừa trả thù cho cha vừa đánh giặc cứu nước. Thì đến với tác phẩm Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi tác giả đã viết về một gia đình lớn với những nét tính cách không giống nhau nhưng cùng chung một lí tưởng lớnÔi tổ quốc ta yêu như máu thịtNhư mẹ cha ta, như vợ như chồngNhân vật của Nguyễn Thi hiện ra như những bức chân dung rõ rệt, sống động qua bút pháp miêu tả nhân vật điêu luyện. Đó là những người nông dân Nam bộ sống bộc trực, thẳng thắn, nghĩa tình, họ là những con người yêu nước nồng nàn, có lòng căm thù giặc cao độ, họ đẹp trong chiến đấu, họ đẹp trong đời thường, họ đẹp như những dòng kênh nước bạc nơi đây. Toàn bộ vẻ đẹp ấy được kết tinh trọn vẹn nhất ở hai nhân vật Chiến và 2Nguyễn Thi là một nhà văn tiêu biểu trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ. Nổi bật trong các sáng tác của ông là tác phẩm Những đứa con trong gia đình. Truyện kể về những đứa con trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắc với quê hương và cách mạng. Không chỉ vậy, tác phẩm còn nêu ra một quan niệm sâu sắc Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại đổ về một biển, mà biển thì rộng lắm. [...] rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước Mở bài Chiếc thuyền ngoài xaMẫu 1Nguyễn Minh Châu là một nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Vì vậy nhãn quan và ngòi bút của ông cũng xoay vần theo những biến động của lịch sử. Sự nghiệp văn chương của Nguyễn Minh Châu tỏa sáng trong thời kì kháng chiến chống Mĩ khi ông viết về thế hệ con người Việt Nam trong chiến tranh hào hùng, phi thường, dũng cảm, dám gạt bỏ ước mơ của mình để cống hiến cho độc lập dân tộc, ta đã từng bắt gặp những con người như thế, đó là Nguyệt và Lãm trong truyện ngắn Mảnh trăng cuối rừng. Nhưng đến những năm tám mươi của thế kỉ XX, Nguyễn Minh Châu lại một lần nữa mở ra cánh cửa văn chương của mình khi ông chính là người đã tiên phong trong công cuộc đổi mới văn học, nhà văn đã nhìn cuộc đời bằng cái nhìn khác, bằng đôi mắt khác và bắt đầu cho mình cảm hứng mới về đạo đức, thế sự mà phản ánh chính bằng con người. Dù ở hoàn cảnh nào thì Nguyễn Minh Châu cũng có cái nhìn thấu hiểu, trĩu nặng tình thương và mối âu lo với con người, bởi vậy trong Trăng sáng, Nam Cao đã nêu quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh của mình nhà văn phải thấy rằng dưới cõi nhân gian mà ánh trăng đang bao phủ, nơi người nghệ sĩ mặc sức cho trí tưởng tượng của mình bay bổng là bao cuộc đời cực nhục, vất vả. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu có thể coi như là một sự minh họa tiếp tục cho quan điểm 2Nhà văn Nguyên Ngọc đã đánh giá Nguyễn Minh Châu là cây bút mở đường tinh anh và tài năng nhất. Các sáng tác của ông đều thể hiện được những quan niệm mới mẻ về cuộc sống. Trong số đó có truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được in trong tập truyện ngắn cùng tên, xuất bản năm 1987. Truyện đã mang một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người một cái nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện Mở bài Hồn Trương Ba, da Hàng Thịt Mẫu 1"Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôiNhư tiếng gọi ngàn đời không khuất phụcĐất nước giống như con thuyền xuyên gió mạnhNhững mối tình trong gió bão tìm nhau"Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, Lưu Quang Vũ Những năm 60 của thế kỉ trước, Lưu Quang Vũ đã khẳng định tên tuổi của mình bằng việc sáng tác thơ ca. Ngay từ đầu ông đã tạo được dấu ấn về một lối viết tài hoa, nồng nàn cảm xúc toát lên tình yêu quê hương, đất nước tha thiết được Hoài Thanh đánh giá rằng Thơ anh là một tiếng nói nhỏ nhẹ mà sâu. Từ năm 1978, Lưu Quang Vũ bắt đầu chuyển sang lĩnh vực sân khấu. Có thể khẳng định Sân khấu mới là mảnh đất của người nghệ sĩ tài ba này. Cảm hứng chủ đạo trong kịch Lưu Quang Vũ là cảm hứng về con người, về cái đẹp, cái thiện, cái tôi hoà tan trong cái ta. Ở đó tính thời sự được kết hợp với những vấn đề muôn thuở của nhân loại mà tiêu biểu đó là vở Hồn Trương Ba da hàng thịt. Đó là cuộc giao tranh giữa cái thiện và cái ác, cuộc giao tranh này là muôn đời muôn kiếp từ khi khai sinh cho đến ngày không còn trái đất thì vẫn còn giao tranh thiện ác. Mẫu 2Lưu Quang Vũ là một hiện tượng của sân khấu kịch trường những năm tám mươi của thế kỉ XX, là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học Việt Nam. Hồn Trương Ba, da hàng thịt là Đây là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, được công diễn nhiều lần ở trong nước và ngoài nước. Qua tác phẩm này, tác giả muốn gửi gắm tác giả muốn gửi gắm thông điệp được sống là người quý giá thật nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình vốn cố và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm bài môn Văn dễ đạt điểm cao nhất1. Kết bài Tuyên ngôn Độc lậpMẫu 1Lời văn không khô khan mà trữ tình đanh thép. Mỗi từ mỗi câu đều chứa đựng trong đó sức nặng tinh thần của cả một dân tộc anh hùng quyết hy sinh để giữ độc lập tự do. Cụm từ độc lập tự do được lặp đi lặp lại ba lần như khắc sâu vào muôn triệu người Việt Nam, như tiếng kèn xung trận vang lên mạnh mẽ hào hùng. Lời tuyên bố mở nước cũng là lời thề sắt đá vừa thiêng liêng vừa khích lệ nhân dân ta vừa là lời cảnh báo đối với kẻ thù. Tuyên ngôn độc lập kết thúc những cũng là mở đầu cho một thời kỳ đấu tranh giữ vững chủ quyền độc lập tự do của dân 2Tuyên ngôn độc lập là một văn bản lịch sử chính trị to lớn tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ra, mở ra một kỉ nguyên mới, độc lập tự do cho dân tộc. Có thể coi đây là bài thơ thần của thời đại mới. Song đây cũng là bản tuyên ngôn chính luận hiện đại có giá trị đặc sắc thể hiện cảm hứng nhân đạo Không có gì quý hơn độc lập tự do và cảm hứng yêu nước, nhân văn thể hiện một tầm tư tưởng lớn - Hồ Chí Kết bài Tây TiếnMẫu 1Đọc Tây Tiến, cái ta cảm nhận được không chỉ là vẻ đẹp hào hùng, hòa hoa, sự hy sinh bi tráng của người lính Tây Tiến mà vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của thiên nhiên miền Tây. Tất cả hiện lên thật rõ nét trong nỗi nhớ của nhân vật trữ tình, nỗi nhớ thương chưa khi nào nguôi dứt. Có thể nói, vời bài thơ này, Quang Dũng đã xây dựng thành công bức tượng đài bất hủ về người lính trong kháng chiến chống Pháp. Khói lửa chiến tranh đã qua đi, lịch sử dân tộc cũng đã bước sang trang mới, nhiều người thuộc đoàn quân Tây Tiến năm xưa giờ đây đã trở thành thiên cổ, trong đó có cả nhà thơ Quang Dũng hào hoa Đúng như những vần thơ Gian Nam từng viếtTây Tiến biên cương mờ khói lửaQuân đi lớp lớp động cây rừngVà bài thơ ấy, con người ấyVẫn sống muôn đời với núi sôngMẫu 2Với Tây Tiến, Quang Dũng đã dựng lên bức chân dung, một bức tượng đài người lính cách mạng vừa chân thực vừa có sức khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp sức mạnh dân tộc ta trong thời đại mới, thời đại của dân tộc đứng lên làm cuộc kháng chiến vệ quốc thần kỳ chống thực dân Pháp. Đó là bức tượng đài được kết tinh từ âm hưởng bi tráng của cuộc kháng chiến ấy. Đó là bức tượng đài được khắc tạc bằng cả tình yêu của Quang Dũng đối với những người đồng đội, đối với đất nước của mình. Vì thế từ bức tượng đài đã vút lên khúc hát ngợi ca của nhà thơ cũng như của cả đất nước về những người con anh hùng Kết bài Việt BắcMẫu 1Với giọng thơ lục bát nhẹ nhàng mà sâu lắng kết hợp với kết cấu xưng hô ta - mình, bài thơ ôm chứa niềm lạc quan, vui sống và tin tưởng vào cuộc sống con người Việt Bắc. Cuối bài thơ vang lên tiếng hát ngọt ngào khơi gợi bao kỉ niệm. Kỉ niệm ấy theo mãi dấu chân người đi và quấn quýt bên lòng kẻ ở lại.... Lời thơ giản dị mà trong sáng thể hiện niềm rung động thật sự trước vẻ đẹp của núi rừng và con người Việt Bắc. Nỗi nhớ trong thơ của Tố Hữu đã đi vào tâm hồn người đọc, như khúc dân ca ngọt ngào để lại trong lòng ta những tình cảm sâu lắng, dịu dàng, như nhà thơ Chế Lan Viên đã từng viếtKhi ta ở, chỉ là nơi đất ởKhi ta đi đất đã hóa tâm hồn!Mẫu 2Tố Hữu là một nhà thơ cách mạng tiêu biểu của nền văn học Việt Nam. Đến với bài thơ Việt Bắc, tác giả nói lên tâm trạng bâng khuâng của người chiến sĩ sau khi thắng lợi phải rời xa nơi chiến đấu đã gắn bó và có nhiều kỉ niệm. Tác phẩm đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng người Kết bài Đất nướcMẫu 1Đề tài về đất nước luôn luôn là một cảm hứng cho mọi nền văn học nhất là nền văn học của một dân tộc mà tình yêu nước luôn luôn bị đem ra thử thách. Thành công về đề tài này đã nhiều nhưng Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm vẫn có một tiếng nói riêng, một sự khám phá riêng với một phong cách riêng, góp vào vườn thơ về đất nước hai bông hoa đẹp nhất tỏa hương thơm đến muôn đời, muôn thế 2 Có thể khẳng định, Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc hùng ca về cách mạng. Bài thơ đã khắc họa được tình cảm của đồng bào Việt Bắc dành cho cán bộ cách mạng. Với tác phẩm này, Tố Hữu đã góp vào nền thơ ca cách mạng Việt Nam một tiếng nói Kết bài SóngMẫu 1Xuân Quỳnh viết bài thơ này vào những năm 1967, khi cuộc kháng chiến của nhân dân miền Nam ở vào giai đoạn ác liệt, khi thanh niên trai gái ào ào ra trận Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước, khi sân ga, bến nước, gốc đa, sân trường diễn ra những cuộc chia ly màu đỏ. Cho nên có đặt bài thơ vào trong hoàn cảnh ấy ta mới càng thấy rõ nỗi khát khao của người con gái trong tình yêuKhi ta còn trẻ, thơ là người mẹTa lớn lên rồi, thơ là người bạn, người yêuChăm sóc tuổi già, thơ là con gáiLúc chết đi rồi, kỷ niệm hóa lưu thơ"Đọc xong bài thơ Sóng ta càng ngưỡng mộ hơn những con người phụ nữ Việt Nam, những con người luôn thuỷ chung, luôn sống hết mình vì một tình yêu. Xuân Quỳnh xứng đáng là một nhà thơ nữ của tình yêu lứa đôi, bà đã làm phong phú hơn cho nền thơ nước 2Như vậy, Sóng là một bài thơ tình yêu rất tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh ở giai đoạn đầu. Một bài thơ vừa xinh xắn, duyên dáng, vừa mãnh liệt, sôi nổi, vừa hồn nhiên, trong sáng, vừa ý nhị, sâu xa. Sóng xứng đáng là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về đề tài tình Kết bài Đàn ghi ta của Lor-caMẫu 1Đến với Đàn ghi ta của Lor-ca, Thanh Thảo đã bộc lộ niềm đau xót trước cái chết bi thảm của Lor-ca, người nghệ sĩ tài năng, nhà thơ thiên tài người Tây Ba Nha. Tác phẩm đã thể hiện được phong cách nghệ thuật độc đáo của Thanh 2Qua bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca, người đọc đã cảm nhận được thái độ ngưỡng mộ của Thanh Thảo dành cho người nghệ sĩ tài năng của đất nước Tây Ba Nha. Lor-ca chính là đại diện cho tinh thần tự do và khát vọng cách tân nghệ thuật của thế kỉ Kết bài Người lái đò sông ĐàMẫu 1Viết về người lái đò sông Đà, viết về một vùng quê hương Tổ quốc, Nguyễn Tuân đã thể hiện nguồn xúc cảm yêu thương tha thiết đối với người lao động và thiên nhiên đất nước. Sông Đà càng đẹp, càng sinh động, ông lái đò càng anh dũng, ngoan cường trong công việc, ta càng thấy được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn. Văn chương của Nguyễn Tuân đã mang đến cho chúng ta một chân trời huyền bí riêng biệt, hấp dẫn và độc đáo. Đó là chân trời của cái đẹp, của sự tài hoa và uyên bácMẫu 2Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh từng nhận xét Nguyễn Tuân là một cái định nghĩa về người sĩ. Các nhân vật trong tác phẩm của ông đều là những con người tài năng trong nghề nghiệp của mình. Đến với Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã khắc họa nhân vật ông lái đò - một con người lao động bình dị nhưng mang những phẩm chất tốt đẹp. Tác phẩm là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên, và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Kết bài Ai đã đặt tên cho dòng sôngMẫu 1Có thể nói Ai đã đặt tên cho dòng sông đã mang đến những phát hiện mới lạ và độc đáo của sông Hương cho độc giả cả nước. Nó là một dòng sông hung tợn, man dại ở khúc thượng nguồn rồi trở nên mê đắm, thủy chung khi gặp được người tình trong mộng của mình là Huế. Sông Hương không vô tri vô giác mà nó có cảm xúc và có tình yêu. Tác phẩm đã thể hiện được tình yêu quê hương xứ sở nồng nàn của Hoàng Phủ Ngọc Tường, một ký giả nặng lòng với HuếDòng sông ai đã đã đặt tênĐể người đi nhớ Huế không quênXa con sông mang bao nỗi nhớNgười ở lại tháng năm đợi chờMẫu 2Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí đặc sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Bằng những tình cảm chân thành, sâu nặng với xứ Huế, tác giả đã lột tả trọn vẹn vẻ đẹp và linh hồn của dòng sông Hương - con sông mang dáng hình và dấu ấn của xứ Huế mộng mơ. Tác phẩm đã thể hiện được phong cách của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Kết bài Vợ chồng A PhủMẫu 1Qua tác phẩm Vợ chồng A Phủ, ta thấy không chỉ tố cáo bọn chúa đất chúa mường, Tô Hoài còn phát hiện, ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất và khát vọng tự do hạnh phúc, cùng sức sống mãnh liệt trong tâm hồn người lao động. Đó chính là chủ nghĩa nhân đạo cách mạng, gắn tình thương với đấu tranh, gắn niềm tin vào tương lai đầy triển vọng của con người. Đó chính là sự diễn tả hợp lý những nghịch cảnh, những diễn biến phức tạp trong tâm hồn Mị, giúp nhà văn phần nào đạt đến cái gọi là phép biện chứng tâm 2Như vậy, tác phẩm Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất bị áp bức, đày đọa và giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã biết vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do. Truyện xứng đáng là một trong những tác phẩm xuất sắc của nhà văn Tô Hoài khi viết về cuộc sống của con người lao động miền Kết bài Vợ nhặtMẫu 1Trên phông nền u ám của nạn đói, của cái chết, tiếng quạ kêu thê thiết với mùi đống dâm khét lẹt, Kim Lân vẫn pha vào đó một chút màu sắc ấm áp của hạnh phúc lứa đôi, lóe lên hy vọng về một ngày mai tươi sáng, về sự thay đổi vận hội. Thông qua tình huống dở khóc dở cười vô cùng trớ trêu đó, tác giả ngầm khẳng định một chân lý Sự sống nảy sinh từ trong lòng cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong gian khổ hy sinh. Ở đời này không có con đường cùng mà đây chỉ là những ranh giới. Điều cốt yếu là con người phải chuẩn bị cho mình một sức mạnh để có thể vượt qua những ranh giới 2Kim Lân là nhà văn viết ít, nhưng các tác phẩm của ông đều đem đến những giá trị to lớn. Có thể khẳng định rằng, với Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Không chỉ vậy, truyện còn có giá trị nhân văn sâu sắc khi thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kỳ diệu của Kết bài Rừng xà nuMẫu 1Nguyễn Trung Thành đã từng viết Tôi yêu say mê cây xà nu. Ấy là một cây hùng vĩ và cao thượng, man dại và trong sạch. Mỗi cây cao vút, vạm vỡ ứ nhựa. Tán lá vừa thanh vừa rắn rỏi, mênh mông, tưởng như đã sống ngàn đời, còn sống đến ngàn đời sau. Với Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã đặt ra một vấn đề lớn lao đó là để cho sự sống của đất nước và nhân dân mãi trường tồn, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ 2Với Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành xứng đáng khi được mệnh danh là nhà văn của mảnh đất Tây Nguyên. Truyện đã đặt ra một vấn đề lớn lao đó là để cho sự sống của đất nước và nhân dân mãi trường tồn, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ Kết bài Những đứa con trong gia đìnhMẫu 1Những năm tháng trôi đi và lịch sử không ngừng biến động nhưng Những đứa con trong gia đình mãi là bông hoa không tuổi tựa mùa xuân không ngày tháng đã ghi lại quá khứ hào hùng, sôi động của đất nước mình một thuở. Vẻ đẹp con người Việt Nam đã làm nên cái hồn của cả dân tộc và góp phần làm cho tác phẩm còn sống mãi với thời gian. Văn học thời kì chống Mĩ cứu nước đã bắt được nhịp sống của dân tộc, đã ngợi ca sức sống và vẻ đẹp của con người Việt Nam. Chúng ta không khỏi tự hào, xúc động về những năm tháng đất nước nước mình đã đi qua, về vẻ đẹp muôn đời của người con đất Việt. Và ta mãi cất lên những bài ca không quên - bài ca viết về quê hương, viết về con người bởi tự hào biết mấy hai tiếng Việt 2Có thể khẳng định Những đứa con trong gia đình là một tác phẩm tiêu biểu viết về đề tài yêu nước trong giai đoạn chống Mĩ. Tác phẩm đã làm nổi bật hình ảnh về những đứa con trong một gia đình giàu truyền thống yêu nước. Chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu Kết bài Chiếc thuyền ngoài xaMẫu 1Chiếc thuyền ngoài xa là sự nhận thức và phê phán cái xấu, cái ác trong cuộc sống thường ngày. Không chỉ vậy, tác phẩm còn mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thực sự sau vẻ ngoài đẹp đẽ của hiện tượng, thật đúng như Nguyễn Minh Châu từng khẳng định Nhà văn không có quyền nhìn sự vật một cách đơn giản, và nhà văn cần phấn đấu để đào xới bản chất con người vào các tầng sâu lịch 2Nguyễn Minh Châu quả thật là nhà văn mở đường tinh anh đúng như lời nhận xét của Nguyên Ngọc. Với tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, ông đã mang đến cho con người một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người một cái nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện Kết bài Hồn Trương Ba, da hàng thịtMẫu 1Nhiều thập kỷ trôi qua, bạn đọc ngày nay được sống trong sự đổi mới toàn diện, trong khí thế vươn lên của đất nước và dân tộc, sẽ còn tìm thấy nhiều tầng ý nghĩa thú vị hàm ẩn trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt. Thông qua hình tượng hồn Trương Ba, Lưu Quang Vũ đã đặt ra những vấn đề tư tưởng thấm đẫm chất nhân văn, không chỉ có ý nghĩa nhất thời mà có ý nghĩa muôn đời đối với tất cả mọi 2Qua đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, tác giả muốn gửi gắm thông điệp được sống là người quý giá thật nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình vốn cố và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Nhờ Hồn Trương Ba, da hàng thịt, chúng ta có thể khẳng định về tài năng viết kịch bậc thầy của Lưu Quang Vũ.

cách mở bài chung cho tất cả các tác phẩm