Ngày 16/9, đoàn Liên ngành thành phố gồm: Cục Thuế Hà Nội, các Sở Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch - Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường và Công an thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã đã làm việc với 26 doanh nghiệp, dự án chậm triển khai trên địa bàn, nhưng còn nợ tiền sử dụng
Khái niệm: Thuế xuất nhập khẩu (thuế quan) là loại thuế gián thu đánh vào các hàng hoá, dịch vụ được phép xuất nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu được hình thành khi có quan hệ giao thương buôn bán giữa các quốc gia. Việc sử
Lý do tạm hoãn xuất cảnh do các trường hợp nêu trên là người đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp còn nợ tiền thuế, thuộc trường hợp đang bị cơ quan thuế cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về việc quản lý thuế do chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định tại
Về thủ tục hoàn thuế xuất nhập khẩu được ban hành tại Điểm B mục 2 Quyết định số 911/QĐ-BTC ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.. Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế xuất nhập khẩu. 1. Trình tự thực hiện - Bước 1: Người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan Hải quan nơi làm thủ
Thuế tiêu thị đặc biệt là thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất và bán ra hoặc do doanh nghiệp nhập khẩu về rồi bán ra. Áp dựng với doanh nghiệp: Nếu có hoạt động sản xuất hoặc nhập khấu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế TTĐB = giá tính thuế x thuế suất.
Vay Tiền Nhanh. Chúng ta đã tìm hiểu qua về thuế tiêu thụ đặc biệt thông qua việc Tính thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu. Trong bài này, chúng ta hãy tiếp tục đi tìm hiểu sâu hơn. Cụ thể là đi trả lời các câu hỏi về thuế tiêu thụ đặc biệt trong đề cương của thầy Trường. Đây là bài 3 của Series bài giảng lý thuyết Môn Thuế các bạn nhé. XEM VIDEO 4- 5 – 6Trước khi đi tìm hiểu chi tiết các câu hỏi về thuế tiêu thụ đặc biệt thì các bạn hãy xem Sơ đồ tóm tắt thuế TTĐB để có cái nhìn giản lược về thuế TTĐB trước 1. Trình bày các đặc điểm của thuế Tiêu thụ đặc biệt? Tại sao thuế Tiêu thụ đặc biệt có tính lũy thoái song lại có vai trò làm giảm bớt tính lũy thoái của thuế tiêu dùng?1 Thuế Tiêu thụ đặc biệt là gì? Các đặc điểm của thuế Tiêu thụ đặc biệt?Thuế Tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế đánh vào một số HHDV nằm trong danh mục nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc hướng dẫn tiêu đặc điểm của thuế Tiêu thụ đặc biệtThuế Tiêu thụ đặc biệt thuộc loại thuế gián thu. Thuế TTĐB được cấu thành trong giá bán HHDV do người tiêu dùng chịu khi mua HHDV. Người nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt là người sản xuất HHDV chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt. Người chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt là người tiêu dùng HHDV thuộc diện chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt. Thuế Tiêu thụ đặc biệt là thuế tiêu dùng một giai đoạn. Thuế Tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh 1 lần. Vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vi điều tiết của thuế Tiêu thụ đặc biệt không rộng. Số lượng đối tượng HHDV thuộc diện chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt thường không nhiều. Và thay đổi tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn nhất định. 2 Thuế luỹ thoái là gì?Theo mối quan hệ giữa thuế với thu nhập, thuế được chia thành 3 loạiThuế lũy tiếnThuế lũy thoái vàThuế tỷ lệTrong đóThuế lũy thoái là loại thuế mà % thuế phải gánh chịu so với thu nhập của người chịu thuế giảm đi khi thu nhập tăng. Với loại thuế này, người nghèo chịu thuế nhiều hơn người giầu.3 Tính luỹ thoái của thuế tiêu dùng & thuế Tiêu thụ đặc biệt?Tính lũy thoái của thuế tiêu dùngPhân loại theo cơ sở thuế, thuế được chia thành thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản. Trong đóThuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào thu nhập đem tiêu dùng ở hiện tại của người nộp vậyNgười nộp thuế dành phần càng lớn thu nhập để tiêu dùng thì sẽ phải nộp thuế càng cao. Và do vậy, thuế tiêu dùng thường bị coi là có tính lũy thoái. Vì người có thu nhập thấp thường phải chi tiêu hầu hết khoản thu nhập của mình. Trong khi đó người có thu nhập cao chỉ phải bỏ ra một phần để chi dụVới cùng mức thuế 10% người thu nhập 5 triệu và chi tiêu hết sẽ phải đóng thuế 0,5 triệu; người có thu nhập 10 triệu, chi tiêu 8 triệu sẽ phải đóng thuế 0,8 triệu; người có thu nhập 20 triệu, chi tiêu 12 triệu, sẽ phải đóng thuế 1,2 triệu. Nếu quy đổi sang tỷ lệ thì người có thu nhập 5 triệu phải đóng thuế 10%; người có thu nhập 10 triệu phải đóng thuế 8%; còn người có thu nhập 20 triệu chỉ phải đóng thuế có 6%.Thuế tiêu dùng bao gồm Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế lũy thoái của thuế Tiêu thụ đặc biệtĐối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt thường là các nhóm HHDV mà người sử dụng có thu nhập cao. Ví dụ ô tô, tàu bay cá nhân, du thuyền, mỹ phẩm cao cấp, dịch vụ làm đẹp, xì gà…Thông qua việc áp thuế suất cao đối với các loại hàng hoá này, thuế Tiêu thụ đặc biệt đã góp phần điều tiết một phần thu nhập của các đối tượng có thu nhập cao vào NSNN. Nói cách khác là góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Và do đó làm giảm tính lũy thoái của thuế tiêu 2. Các đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi doanh nghiệp sản xuất trong nước bán cho doanh nghiệp chế xuất có chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt không? Tại sao?1 Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệtĐối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có thể phân thành 3 nhóm chính làNhóm 1. Các hàng hóa thực chất không tiêu dùng ở Việt NamNhóm 2. Một số trường hợp quy định không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh cho phạm vi điều tiết của thuế tiêu thụ đặc biệt đảm bảo đúng đối tượng mà Nhà nước cần điều tiếtNhóm 3. Các trường hợp không thuộc diện chịu thuế TTĐB theo thông lệ quốc tếCụ thể, thì sẽ có các nhóm đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sauHàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu; Hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩuHàng hóa nhập khẩu trong 1 số trường hợp hàng hóa quá cảnh; hàng hóa chuyển khẩu; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu…Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan; hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau. Ngoại trừ 2 loại hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng; Và xe ô tô chở người dưới 24 bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách,kinh doanh du lịch; tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc ô tô theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân…; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông; các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thôngĐiều hoà có công suất từ BTU trở xuống theo thiết kế chỉ để lắp trên phương tiện vận tải.2 Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi doanh nghiệp sản xuất trong nước bán cho doanh nghiệp chế xuấtCác doanh nghiệp chế xuất hiểu đơn giản là các doanh nghiệp sản xuất để xuất khẩu. Do vậy, khi doanh nghiệp sản xuất trong nước bán cho các doanh nghiệp này thì sẽ được coi là “hoạt động xuất khẩu”. Tức là hàng hoá không được tiêu dùng ở Việt Nam. Vì vậy, thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc nhiên, riêng ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi doanh nghiệp sản xuất trong nước bán cho doanh nghiệp chế xuất là trường hợp ngoại lệ. Cụ thể, nó vẫn sẽ là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Bởi vì mục tiêu điều tiết của thuế tiêu thụ đặc biệt là hạn chế sự tiêu dùng của người dân đối với những HHDV chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Tức là Nhà nước nhằm định hướng cho người dân tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; đồng thời hướng đến mục đích bảo vệ môi trường. Trong khiXe ô tô dưới 24 chỗ ngồi là mặt hàng khá xa xỉ so với mức sống trung bình của đại bộ phận người dân. Do vậy, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng này sẽ điều tiết 1 phần thu nhập của người sử dụng loại ô tô này. Thường là những người có thu nhập cao, vào ngân sách Nhà kiện đặc thù ở Việt Nam là cơ sở hạ tầng đường bộ còn khá hiếu, chưa phát triển. Việc gia tăng số lượng xe này làm gia tăng tình trạng kẹt xe và ô nhiễm môi tô chở người dưới 24 chỗ ngồi được bán vào các khu phi thuế quan nhưng không chỉ dùng ở đây. Mà còn được tham gia giao thông trong phạm vi cả nước. Câu 3. Khái quát quy định về giá tính thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với các dịch vụ chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt? Ví dụ?Nguyên tắc chung Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của HHDV là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở SXKD chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nếu có và thuế GTGT. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản thu khác mà người bán được với dịch vụ giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá chưa có thuế GTGT / 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệtGiá dịch vụ chưa có thuế GTGT đối với một số dịch vụ được quy định như sauĐối với kinh doanh gôn bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn. Bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn, tiền ký quỹ nếu có và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT là doanh thu từ kinh doanh casinô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách. Nghia là bằng số tiền thu được chưa có thuế GTGT do đổi cho khách trước khi chơi – số tiền đổi trả lại khách hàng. Đối với kinh doanh đặt cược Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT là doanh thu bán vé đặt cược trừ tiền trả thưởng cho khách hàng giá chưa có thuế GTGT. Không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược. Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và karaoke Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động này. Bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm. Ví dụ tắm, xông hơi..Đối với kinh doanh xổ số Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT là doanh thu bán vé chưa có thuế GTGTVí dụ Công ty A có doanh thu chưa có thuế GTGT của vũ trường trong kỳ tính thuế là 100 triệu. Doanh thu này đã bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh vũ trường là 40%. Như vậy, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là 100 triệu / 1 + 40% = triệuCâu 4. Cách xác định giá tính thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu? Ví dụ?Nguyên tắc chung Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của HHDV là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở SXKD chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nếu có và thuế GTGT. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản thu khác mà người bán được với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩuGiá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế được miễn, dụ Công ty A nhập khẩu lít rượu nước với giá nhập 0,85 USD/lít. Thuế nhập khẩu đối với rượu nước là 15%. Thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với rượu là 45%. Thuế suất thuế GTGT đối với rượu là 10%. Tỷ giá kê khai, nộp thuế nhập khẩu là 1 USD = tính thuế nhập khẩu rượu nước * * = nhập khẩu rượu nước * 15% = Tiêu thụ đặc biệt của rượu nước nhập khẩu A phải nộp + * 45% = 5. Quy định khấu trừ thuế TTĐB đối với cơ sở sản xuất sử dụng “nguyên liệu chịu thuế TTĐB” để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB? Ví dụ ?Nguyên tắc của thuế TTĐB là chỉ đánh một lần tại khâu nhập khẩu hoặc khâu sản xuất. Tuy nhiên, trong thực tế có những mặt hàng mà quy trình kỹ thuật sản xuất vẫn tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra những sản phẩm cuối cùng thuộc diện chịu thuế TTĐB. Ví dụ Rượu nước dùng để đóng thành rượu chai; rượu trắng dùng để pha chế rượu thuốc; xăng khoáng dùng để chế biến xăng sinh học E5, E10….Nhằm bảo đảm nguyên tắc không thu trùng thuế Tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt quy định việc khấu trừ thuế TTĐB đã nộp tại khâu trước đó. Cụ thể1 Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.2 Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy định như sau1 Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB & nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.2 Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nướcHợp đồng mua bán hàng hóa. Trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao GĐKKD của cơ sở bán từ thanh toán qua ngân từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hóa đơn GTGT khi mua hàng. Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB. Thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thứcSố thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ – Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳVí dụ Trong kỳ kê khai thuế, A phát sinh các nghiệp vụ sauNhập khẩu lít rượu nước. A đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệuXuất kho lít để sản xuất chai rượuXuất bán chai rượu. Số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán của chai rượu xuất bán là 350 triệuSố thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu của rượu nước được khấu trừ250 triệu * lít/ lít * chai/ chai = 150 triệuSố thuế TTĐB A phải nộp trong kỳ 350 triệu – 150 triệu = 200 triệuVậy là xong. Hy vọng 5 câu hỏi về thuế tiêu thụ đặc biệt trên đã giúp các bạn hiểu được bản chất của loại thuế này. Trong bài viết tiếp theo, mình sẽ chuyển sang chủ đề Lý thuyết Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Trong khi chờ mình ra bài viết mới, các bạn có thể thực hành các Dạng bài tập tính thuế Tiêu thụ đặc biệt trước nha.
Giả sử có hàm cầu và cung của hàng hóa X như sau QD = - 2P+206, QS= 3P – 69 Đơn vị tính của giá là nghìn đồng/kg, đơn vị tính của lượng là nghìn tấn Yêu cầu 1. Xác định lượng và giá cân bằng và tổng doanh thu của NSX? 2. Giả sử chính phủ đánh thuế đồng/kg, xác định lượng cân bằng, giá người tiêu dùng trả PD và giá người sản xuất nhận PS 3. Chính phủ thu được bao nhiêu tiền thuế? Ai là người chịu thuế nhiều hơn, cụ thể là bao nhiêu? 4. Chính sách thuế làm thay đổi PS,CS như thế nào? Chính sách thuế gây ra tổn thất bao nhiêu? 5. Giả sử chính phủ muốn giảm lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường xuống còn 60 nghìn tấn bằng công cụ thuế, mức thuế cần đánh là bao nhiêu? Dự tính số tiền chính phủ thu được là bao nhiêu? XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY Lời giải Câu 1 Thị trường cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu, hay QS = QD ó 3P – 69= - 2P + 206 ó 5P = 275 ó P = 55, thế vào PT đường cung, hoặc cầu Q = 96 Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P= đồng/kg và mức sản lượng Q=96 nghìn tấn Doanh thu của người sản xuất = P*Q = 55*96 = 5280 tỷ đồng Đơn vị tính của giá là 1*103 và đvt của lượng là 1*106, => đvt của doanh thu là 109 Câu 2 Từ phương trình đường cung và đường cầu ban đầu, có thể viết lại được cung và cầu theo dạng P=fQ như sau PD = - ½*Q+103 và PS = 1/3*Q +23 chuyển vế 2 phương trình Q=fP Khi chính phủ định đánh thuế đồng/kg, số tiền này chính là chênh lệch giữa giá người tiêu dùng trả và giá người sản xuất nhận, hay PD – PS = 20 do đvt của giá là nghìn đồng ó -1/2*Q+103 – 1/3*Q +23 = 20 ó 5/6*Q = 60 ó Q = 60*6/5 = 72 Tại mức sản lượng Q =72, PS = 47 PD = 67 Vậy khi chính phủ đánh thuế lượng cân bằng sau thuế là 72 nghìn tấn, giá người tiêu dùng trả là và giá người sản xuất nhận là đang xem Chính phủ đánh thuế vào sản phẩm Câu 3 Số tiền chính phủ thu được được tính bằng mức thuế/đvsp* sản lượng T = t*Q = 20*72 = 1440 diện tích hình b và e Mức chịu thuế của người tiêu dùng TD = td*Q = 67-55*72 = 864 diện tích hình b Mức chịu thuế của người sản xuất TS = tS*Q = 55-47*72 = 576 diện tích hình e Vậy chính phủ thu được 1440 tỷ đồng tiền thuế, trong đó người tiêu dùng chịu 864 tỷ đồng và người sản xuất chịu 576 tỷ đồng. Người tiêu dùng chịu thuế nhiều hơn, đúng quy luật “Co giãn ít thì chịu thuế nhiều và ngược lại” Câu 4 Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người sản xuất PS Thặng dư sản xuất PS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường giá và trên đường thêm Nữ Diễn Viên Chính-Điện Ảnh, Nữ Diễn Viên Điện Ảnh Tạo Dấu Ấn Trong Năm 2019 Trong trường hợp không có thuế PS0 = Sdef Trong trường hợp có thuế PS1 = Sf Do vậy, thuế làm giảm PS một lượng bằng Sde PS PS = Sde = 96+72*8/2 = 672 Vậy, thuế làm thặng dư người sản xuấtgiảm672 tỷ đồng Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người tiêu dùng CS Thặng dư người tiêu dùng CS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường cầu và trên đường giá. Trong trường hợp không có thuế CS0 = Sabc Trong trường hợp có thuế CS1 = Sa Do vậy, thuế làm giảm CS một lượng bằng Sbc CS CS = Sab = 96+72*12/2 = 1008 Vậy, thuế làm thặng dư người tiêu dùnggiảm1008 tỷ đồng Tác động gây tổn thất xã hội của chính sách thuế Khi chính phủ đánh thuế, sản lượng giảm từ 96 xuống còn 72, tổn thất vô ích DWL từ việc giảm sản lượng này là diện tích hình c và d DWL = Scd = 20*96-72/2 = 240 Vậy, chính sách thuế gây tổn thất xã hội một khoản tiền là 240 tỷ đồng Câu 5 Mức thuế cần đánh là mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng chịu PD và giá người sản xuất nhận PS. Tại mức sản lượng 60, PD = -1/2*60+103 = 73 PS = 1/3*60+23 = 43 t = PD – PS = 73 – 43 = 30 => T = t*Q = 30*60 = 1800 Vậy mức thuế cần đánh là và số tiền chính phủ dự tính thu được là 1800 tỷ đồng XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY
Mục lục IV. Thuế Thu nhập doanh nghiệp Văn bản pháp lý 1. Đối tượng nộp thuế 2. Căn cứ tính thuế TNDN 3. Ưu đãi thuế TNDN 4. Kê khai, quyết toán và nộp thuế TNDN 5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài IV. Thuế Thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp TNDN là loại thuế đánh trực tiếp lên thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ những chi phí để tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế. Như vậy doanh nghiệp chỉ khi có lãi mới phải nộp thuế TNDN. Thuế thu nhập doanh nghiệp điều chỉnh đối với các doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và cả các doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút đầu tư vào vùng khó khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực nhất định, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ và vùng, đồng thời tạo cơ chế cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài. Văn bản pháp lý Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 số 14/2008/QH12. Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế. Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế. Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC. Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi thông tư 78/2014/TT-BTC Các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn khác. 1. Đối tượng nộp thuế Người nộp thuế TNDN là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh ở trong và ngoài Việt Nam. Doanh nghiệp nước ngoài có sơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó và thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. hướng dẫn chi tiết cho đối tượng này xem tại mục VI. Thuế nhà thầu nước ngoài Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. hướng dẫn chi tiết cho đối tượng này xem tại mục VI. Thuế nhà thầu nước ngoài Định nghĩa “Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài” Cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam. Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp. Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác. Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài. Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Định nghĩa “thu nhập chịu thuế TNDN” Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. 2. Căn cứ tính thuế TNDN Công thức xác định thuế TNDN Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN Thu nhập tính thuế và thuế suất đối với từng loại thu nhập chịu thuế Loại thu nhập chịu thuế Thu nhập thu nhập tính thuế Thuế suất Thu nhập chịu thuế trong kỳ Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ kết chuyển từ các năm trước. Trong đó Thu nhập chịu thuế = doanh thu – chi phí được trừ + thu nhập khác Thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ kết chuyển từ các năm trước xem chi tiết tại mục III phần và tương ứng. 20% Thuế suất thuế TNDN phổ thông 32% đến 50% Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam 40% hoặc 50% Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm bao gồm bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn Giá chuyển nhượng – giá mua của phần chuyển nhượng – chi phí chuyển nhượng 20% Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán Giá bán chứng khoán – giá mua của chứng khoán chuyển nhượng – chi phí chuyển nhượng 20% Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Thu nhập chịu thuế- các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng BĐS của các năm trước nếu có. Trong đó Thu nhập chịu thuế = Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng BĐS – giá vốn của BĐS – chi phí chuyển nhượng. 20%. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế TNDN, không được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Thu nhập được miễn thuế Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ việc thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AID. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải CERs lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước theo quy định của pháp luật. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và về lĩnh vực xã hội hóa khác; phân thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thu nhập của văn phòng thừa phát lại trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Các khoản chi được trừ, nếu đáp ứng đủ điều kiện Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định. Không thuộc danh sách các khoản chi không được trừ theo quy định. Các khoản chi không được trừ - Xem chi tiết tại phụ lục 4- Chi phí không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN, dưới đây là một số chi phí nổi bật Khoản chi không đáp ứng đủ điều kiện là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Chi khấu hao TSCĐ không đúng theo quy định hiện hành, phần trích khấu hao vượt mức theo quy định hiện hành. Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Chi khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng từ 9 tháng trở đối với tạm dừng do sản xuất mùa vụ hoặc từ 12 tháng trở lên đối với tạm dùng để sửa chữa, di dời do chuyển địa điểm, bảo trì theo định kỳ. Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT 100 triệu đồng/ năm không có hóa đơn và bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ theo quy định. Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho NLĐ thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định; không được quy định cụ thể trong hợp đồng hay thỏa ước lao động, quy chế tài chính của công ty. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 triệu đồng/ người/ năm. Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc, quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí phân bổ công thức sau Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế = Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế x Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả và cổ tức của cổ phiếu trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả, mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế, thuế TNCN, Thuế TNDN. Quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nếu không đáp ứng một trong 2 điều kiện Mức dự phòng quỹ tiền lương không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Chi hết trong vòng 6 tháng từ ngày kết thúc năm tài chính. Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ trong các trường hợp sau Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Chi phí lãi vay không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, không có đầy đủ hóa đơn/ chứng từ. Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ vượt quá mức 30% EBITDA quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định trên. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ. Chuyển lỗ Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế của những năm tiếp theo trong thời gian tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư được bù trừ vào lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN được bù trừ vào lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN và ngược lại. 3. Ưu đãi thuế TNDN Đối tượng hưởng ưu đãi thuế TNDN Dự án đầu tư mới thuộc địa bàn khuyến khích đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực khuyến khích đầu tư hay dự án có quy mô lớn. Dự án đầu tư mở rộng cần đáp ứng các tiêu chí nhất định. Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn được hưởng ưu đãi thuế TNDN có thể được hưởng thuế suất ưu đãi 10%, 15%, 17%, giảm thuế hoặc miễn thuế trong thời gian quy định của pháp luật tùy thuộc vào điều kiện của dự án nhận ưu đãi. Đối tượng và điều kiện hưởng ưu đãi thuế TNDN Thuế suất ưu đãi Miễn thuế Giảm thuế Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn khuyến khích đầu tư khu kinh tế, khu công nghệ cao và địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. 10% trong thời hạn 15 năm Tối đa không quá 4 năm Giảm 50% số thuế phải nộp không quá 9 năm tiếp theo Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, bao gồm Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học. 10% trong thời hạn 15 năm Tối đa không quá 4 năm Giảm 50% số thuế phải nộp không quá 9 năm tiếp theo Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải. 10% trong thời hạn 15 năm Tối đa không quá 4 năm Giảm 50% số thuế phải nộp không quá 9 năm tiếp theo DN công nghệ cao, Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới quy mô lớn trong lĩnh vực sản xuất trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB và dự án khai thác khoảng sản Quy mô vốn đầu tư tối thiểu tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ ngày được phép đầu tư lần đầu và đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau Tổng doanh thu tối tiểu đạt tỷ đồng/ năm chậm nhất 3 năm kể từ năm có doanh thu. Sử dụng thường xuyên trên lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu. Quy mô vốn đầu tư tối thiểu tỷ đồng, sử dụng công nghệ được thẩm định theo quy định, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký tối đa 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. 10% trong thời hạn 15 năm Tối đa không quá 4 năm Giảm 50% số thuế phải nộp không quá 9 năm tiếp theo Thu nhập của DN từ thực hiện Dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiêu phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu EU hoặc tương đương. 10% trong thời hạn 15 năm Tối đa không quá 4 năm Giảm 50% số thuế phải nộp không quá 9 năm tiếp theo Phần thu nhập của DN từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực xã hội hóa Giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp. 10% Tối đa không quá 4 năm Dự án thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn giảm 50% số thuế phải nộptrong9 năm tiếp theo; Dự án thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo. Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định tại Luật Xuất bản. 10% Không được áp dụng Không được áp dụng Phần thu nhập từ hoạt động báo in của cơ quan báo chí theo quy định tại Luật Báo chí. 10% Không được áp dụng Không được áp dụng Phần thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư- kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định tại Luật Nhà ở. 10% Không được áp dụng Không được áp dụng Thu nhập từ một số hoạt động trong lĩnh vực nông- lâm- thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn. 10% Không được áp dụng Không được áp dụng Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 10% Không được áp dụng Không được áp dụng Thu nhập củadoanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. 15% Không được áp dụng Không được áp dụng Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. 17% trong thời gian 10 năm Tối đa không quá 2 năm Giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi. 20% Thời gian hưởng ưu đãi có thể được gia hạn nếu dự án đáp ứng tiêu chí theo quy định của pháp luật, tuy nhiên thời gian gia hạn không quá thời gian được hưởng ưu đãi lần đầu tiên. Một số lưu ý khác Hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất. Trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi thuế. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư xem chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư xem chi tiết tại Phụ lục II Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ. 4. Kê khai, quyết toán và nộp thuế TNDN Kê khai và quyết toán thuế TNDN Kỳ kê khai và tờ khai thuế TNDN Trường hợp kê khai/ quyết toán Kỳ kê khai/ quyết toán Mẫu tờ khai Chuyển nhượng bất động sản đối với DN không có chức năng kinh doanh BĐS Theo từng lần phát sinh Mẫu số 02/TNDN Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam gọi chung là nhà thầu nước ngoài mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp Theo từng lần phát sinh Mẫu số 05/TNDN Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của DN không thuộc các loại trên Không phải nộp tờ khai thuế tạm tính hàng quý mà chỉ quyết toán thuế vào cuối năm tài chính/ năm giải thể. Tuy nhiên DN phải tạm nộp thuế TNDN hàng quý. - Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm, áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. - Theo như Điều 2 trong Nghị định số. 114/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 09 năm 2020 quy định như sau đối với kỳ tính thuế năm 2020 Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng. Mẫu số 03/TNDN Nơi nộp hồ sơ khai thuế TNDN Tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp Cục Thuế hoặc chi cục Thuế. Trường hợp DN có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế tại địa phương có trụ sở chính khai tập trung cả phần phát sinh tại đơn vị phụ thuộc. Nộp thuế TNDN Nơi nộp thuế TNDN Tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp DN có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế TNDN phải nộp tại từng nơi được phân bổ dựa vào tỷ lệ chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc so với tổng chi phí của doanh nghiệp. DN căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý. Thời hạn nộp thuế TNDN Xem chi tiết tại mục Quản lý thuế Tạm nộp thuế TNDN hàng quý chậm nhất ngày 30 của tháng đầu quý sau phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp Kê khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ. Nộp thuế theo quyết toán thuế TNDN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Quyết toán giải thể 45 ngày kể từ ngày có Quyết định giải thể. 5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Nhà đầu tư được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam trừ trường hợp DN được đầu tư còn số lỗ lũy kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN. Điều kiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Nhà đầu tư nước ngoài đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật. Đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
VIII. Giao dịch liên kết Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện. Văn bản pháp lý Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định 132 có hiệu lực ngày 20/12/2020 với nội dung cập nhật hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD và Chương trình Chống xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận BEPS. 1. Xác định giao dịch liên kết và các bên có quan hệ liên kết “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết. Các bên có quan hệ liên kết Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. Cụ thể Quy định các trường hợp được xác định các bên có quan hệ liên kết 11. Liên kết thông qua hình thức tỷ lệ sở hữu vốn trực tiếp/ gián tiếp ≥ 25% vốn góp. Liên kết thông qua hình thức bảo lãnh hoặc cho vay vốn vốn vay ≥ 25% vốn góp của DN đi vay; và vốn vay ≥ 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của DN đi vay. Khoản vay bao gồm các khoản vay từ bên thứ 3 được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các khoản giao dịch tài chính có bản chất tương tự. Các trường hợp khác quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 132. Nguyên tắc “Bản chất quyết định hình thức” nhằm xác định bản chất của các giao dịch liên kết để công nhận/ không công nhận các giao dịch liên kết. 2. Trách nhiệm của DN có giao dịch liên kết Kê khai Kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời hạn Cùng thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Lưu giữ và cung cấp hồ sơ xác định giao dịch liên kết, bao gồm Hồ sơ quốc gia cung cấp thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế. Hồ sơ toàn cầu cung cấp các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn. Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận và số thuế phải nộp của các tập đoàn đa quốc gia và các chỉ số liên quan đến hoạt động của tập đoàn. Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. Người nộp thuế tại Việt Nam có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú phải nộp cho Cơ quan thuế trong các trường hợp sau - Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo. - Quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam nhưng đã đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động hoặc không tự động cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó. - Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 người nộp thuế tại Việt Nam và Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản thông báo chỉ định một trong những người nộp thuế tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thì người nộp thuế được chỉ định có nghĩa vụ nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp văn bản thông báo chỉ định của Công ty mẹ tối cao cho Cơ quan thuế trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập hàng năm và trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính; phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết cho Cơ quan thuế khi có yêu cầu Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Luật Thanh tra. Trong quá trình tham vấn trước khi thanh tra, kiểm tra không quá 30 ngày làm việc và được gia hạn thêm không quá 15 ngày làm việc nếu có lý do chính đáng. Trường hợp được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng. Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực như sau Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá APA. Phân phối Từ 5% trở lên; Sản xuất Từ 10% trở lên; Gia công Từ 15% trở lên. Người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết vẫn có nghĩa vụ kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định. 3. Quy định chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN trong một số trường hợp cụ thể đối với DN có giao dịch liên kết đặc thù Chi phí phát sinh trong giao dịch liên kết không phù hợp với bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. Chi phí phát sinh từ một số trường hợp dịch vụ được cung cấp. Chi phí lãi vay trong trường hợp vượt mức giới hạn 30% EBITDA. Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định trên. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ. IX. Thuế Tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt TTĐB là loại thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc hướng dẫn tiêu dùng. Thuế TTĐB được cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ do người tiêu dùng cuối cùng chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ. Theo đó, người nộp thuế là người sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế TTĐB, người chịu thuế TTĐB là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB. Văn bản pháp lý Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 số 27/2008/QH12. Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế. Thông tư số 20/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC. 1. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng chịu thuế TTĐB và đối tượng không chịu thuế TTĐB được quy định tại Phụ lục 5- Đối tượng chịu thuế TTĐB và Phụ lục 6- Đối tượng không chịu thuế TTĐB Sổ tay Quản lý thuế 2. Xác định thuế TTĐB Công thức xác định thuế TTĐB Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB Hàng hóa nhập khẩu trừ xăng các loại chịu thuế TTĐB ở cả khâu nhập khẩu và khâu bán ra. Giá tính thuế TTĐB Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối tượng Giá tính thuế TTĐB Hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu Giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu. Nếu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa gia công Giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng Hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm Giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. Dịch vụ Giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Cơ quan thuế ấn định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Thuế suất thuế TTĐB STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất % 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá Từ 01/01/2019 75 2 Rượu Từ 1/1/2018 a Rượu từ 20 độ trở lên 65 b Rượu dưới 20 độ 35 3 Bia Từ 1/1/2018 65 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ Từ 1/1/2018 5-150 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 20 6 Tàu bay 30 7 Du thuyền 30 8 Xăng các loại 7-10 9 Điều hòa nhiệt độ công suất từ BTU trở xuống 10 10 Bài lá 40 11 Vàng mã, hàng mã 70 12 Kinh doanh vũ trường 40 13 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 14 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 35 15 Kinh doanh đặt cược 30 16 Kinh doanh gôn 20 17 Kinh doanh xổ số 15 3. Kê khai thuế TTĐB Hồ sơ khai thuế Mẫu số 01/TTĐB. Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm Nghị định 14/2019/NĐ-CP. Người nộp thuế sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế TTĐB, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Kỳ kê khai Theo tháng, chậm nhất vào ngày 20 tháng tiếp theo. Theo từng lần phát sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế Đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước. Khấu trừ thuế TTĐB Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu bán ra. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất/ nhập khẩu. X. Thuế bảo vệ môi trường Thuế bảo vệ môi trường BVMT là loại thuế đánh vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Văn bản pháp lý Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 số 57/2010/QH12. Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường. Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường. Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 về Thuế Bảo vệ môi trường, thay thế Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12. Các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn khác. 1. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT - hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. 2. Căn cứ xác định thuế BVMT Số Thuế BVMTphải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế BVMT x Mức thuế tuyệt đối Biểu khung thuế mức thuế tuyệt đối Hàng hóa Đơn vị tính Mức thuế đồng/ 1 đơn vị hàng hóa Xăng, dầu, mỡ nhờn trừ etanol Lit/kg – Than đá Tấn Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon HCFC kg Túi ni lông thuộc diện chịu thuế kg Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng kg 500 Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng kg Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng kg Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng Kg 3. Kê khai, nộp thuế BVMT Kỳ khai thuế BVMT Thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho. Thực hiện kê khai theo từng lần phát sinh và cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác. Tờ khai thuế BVMT tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. XI. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu XNK là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Thuế xuất khẩu phải nộp tính vào giá bán của hàng hóa xuất khẩu, số thuế nhập khẩu phải nộp sẽ được cộng vào giá vốn hàng nhập khẩu. Văn bản pháp lý Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn khác. 1. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu; nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế. Các trường hợp khác theo quy định. Đối tượng chịu thuế Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; nhận viện trợ; hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. 2. Căn cứ xác định thuế xuất nhập khẩu Phương pháp tính thuế và cách xác định thuế XNK Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm Công thức xác định Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu x trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x thuế suất theo tỷ lệ phần trăm % của từng mặt hàng Trị giá tính thuế Trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế CIF. Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên FOB. Thuế suất Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu. Trường hợp có thỏa thuận ưu đãi ký kết với nước nhập khẩu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì thực hiện theo thỏa thuận này. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường, quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016. Phương pháp tính thuế tuyệt đối Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu = Lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa x Tỷ gía tính thuế Phương pháp tính thuế hỗn hợp Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu = Số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm + Số tiền thuế tuyệt đối Miễn thuế Một số đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định củađối tượng được hưởngưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của một của dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. Một số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường. 3. Kê khai, nộp thuế XNK Hồ sơ khai thuế XNK Hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Chứng từ có liên quan hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành và các giấy tờ khác có liên quan. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Nộp thuế Thời hạn nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan, trừ trường hợp được bảo lãnh hoặc thuộc diện áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên. Địa điểm nộp thuế Kho bạc, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Hải quan và các tổ chức làm dịch vụ thuế quan. Hoàn thuế Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu/ thuế nhập khẩu được hoàn thuế trong các trường hợp Không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế. Hàng hóa xuất khẩu/ nhập khẩu phải tái nhập/ tái xuất được hoàn thuế xuất khẩu/ thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu/ thuế xuất khẩu. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan. XII. Thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là loại thuế nhằm điều tiết đối với hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩn được tạo ra từ tài nguyên phải trả tiền thuế tài nguyên. Thu đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên và việc xác định số thuế tài nguyên không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên. Văn bản pháp lý Luật thuế tài nguyên năm 2009 số 45/2009/QH12. Nghị định 50/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Tài nguyên. Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế Tài nguyên. Thông tư 12/2016/TT-BTC và Thông tư 174/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 152/2015/TT-BTC. 1. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam đối tượng chịu thuế, cụ thể như sau Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế; Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. Đối tượng chịu thuế bao gồm Khoáng sản kim loại; Khoảng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên; Khí than; Sản phẩm từ rừng tự nhiên trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ, Hải sản tự nhiên; Nước thiên nhiên trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy; Yến sào thiên nhiên trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác; Tài nguyên khác theo quy định. 2. Căn cứ xác định thuế tài nguyên Công thức xác định thuế tài nguyên Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên chưa có thuế GTGT X Thuế suất thuế tài nguyên Sản lượng tài nguyên tính thuế = sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ. Thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có, dao động từ 1% – 35%. Thuế suất cụ thể đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được xác định lũy tiến từng phần theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân mỗi ngày. Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác 3. Kê khai, nộp thuế Người nộp thuế tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng là tờ khai thuế tài nguyên mẫu số 01/TAIN. Một số điểm cần chú ý Tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên phải đăng ký thuế và thông báo với cơ quan thuế phương pháp xác định giá tính thuế tài nguyên đối với từng loại hồ sơ khai thác kèm theo Hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Khi thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế tài nguyên cần phải thông báo lại với cơ quan thuế trong tháng có thay đổi. Hàng tháng khai thuế tài nguyên đối với toàn bộ tài nguyên khai thác, không phân biệt hàng tồn kho, đang chế biến hoặc bán ra. Quyết toán thuế hàng năm Lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/TAIN, chi tiết sản lượng khai thác theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép. XIII. Lệ phí môn bài Lệ phí môn bài là sắc thuế trực thu và thường định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Lệ phí môn bài được thu hàng năm. Văn bản pháp lý Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài. Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài. 1. Đối tượng nộp lệ phí môn bài Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ một số trường hợp Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc không kinh doanh thường xuyên, không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Một số trường hợp khác theo quy định. 2. Mức thu lệ phí môn bài Đối tượng Mức thu Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Vốn điều lệ/ vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng đồng/năm Vốn điều lệ/ vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống đồng/năm Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác đồng/năm Văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh 0 Cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm đồng/ năm Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm đồng/ năm
Gánh nặng thuế tiếng Anh Tax burden là tổng mức thuế đánh vào cư dân một nước dưới hình thức thuế thu nhập, thuế công ty, thuế doanh thu, Hình minh họa Nguồn niệmGánh nặng thuế trong tiếng Anh là Tax nặng thuế là tổng mức thuế đánh vào cư dân một nước dưới hình thức thuế thu nhập, thuế công ty, thuế doanh thu, Khi chia tổng mức thuế cho tổng sản phẩm quốc dân T/Y, chúng ta có một chỉ tiêu phản ánh gánh nặng thuế nói chung. Chú ý rằng đây chính là thuế suất bình quân t trong nền kinh tế. Chẳng hạn hiện nay, chính phủ Việt Nam thu khoảng 22% thu nhập quốc dân dưới dạng thuế t=22%. Điều này hàm ý mỗi đồng thu nhập quốc dân phải chịu mức thuế bình quân là 22 xu.Tài liệu tham khảo Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dânGánh nặng thuế đối với các bên tham gia thị trườngTác động của thuế đánh vào người sản xuất Giả sử Chính phủ đánh thuế t đồng/sản phẩm đầu raTrước khi có thuế đường cung S giao với đường cầu D tại điểm cân bằng là A. Khi đó hàng hóa được bán với giá Po và lượng hàng hóa giao dịch là Qo. Lúc này thặng dư tiêu dùng là diện tích PoAE, thặng dư sản xuất là diện tích PoAF và tổng phúc lợi xã hội là diện tích EAF= PoAE + chính phủ đánh thuế, người bán hàng biết rằng mỗi đơn vị hàng hóa bán ra họ phải trả trước mức t cho chính phủ dưới dạng thuế, điều đó làm cho chi phí bên sản xuất tăng thêm một lượng đúng bằng t và đường cung sẽ dịch chuyển lên tương ứng thành đường St. Tại điểm cân bằng thị trường mới là B sản lượng giao dịch là Q1 với mức giá Pm. Tuy nhiên đây chỉ là mức giá người mua phải phần người mua giá Pm cao hơn giá Po do đó người mua đã chịu một phần thuế, phần thuế người mua chịu là PoPm, tổng gánh nặng thuế mà người mua phải chịu là PoPmBG. Về phía người bán, mặc dù nhận được mức giá Pm nhưng họ phải trả thuế cho chính phủ. Do đó mức giá thực của họ nhận được là Pm - t, khoảng cách S và St là t. Vì mức giá của người bán sau thuế là Pb= Pm - t thấp hơn mức giá trước thuế. Vậy người bán cũng chịu một phần thuế PoPb và tổng gánh nặng thuế là vậy trên danh nghĩa là đánh vào nhà sản xuất nhưng thực tế cả người mua và người bán đều thiệt, đem lại cho ngân sách khoản PmPbCB, phần người mua phải chịu lớn hơn hay nhỏ hơn phụ thuộc vào độ co giãn của tác động phân phối lại thu nhập, thuế còn gây ra tổn thất phúc lợi cho xã hội. Thật vậy sau khi đánh thuế thặng dư tiêu dùng diện tích là PmBE, thặng dư sản xuất bằng diện tích PbCF thì phúc lợi xã hội là CBEF thấp hơn thuế đúng bằng diện tích ABC. Đây là phần mất không của phúc lợi xã hội, nó tùy thuộc vào thuế và co giãn của cung động của thuế đánh vào người tiêu dùngPhân tích ảnh hưởng của thuế đánh vào người sản xuất cũng tương tự phân tích ảnh hưởng của thuế với người tiêu dùng, chỉ khác là đánh vào người sản xuất làm dịch chuyển đường S còn đánh vào người tiêu dùng làm dịch chuyển đường D cân bằng thị trường tại Po, khi có thuế t đánh vào người mua biết rằng với mỗi đơn vị hàng hóa họ mua, họ sẽ phải trả thêm đồng tiền thuế. Do đó họ sẵn sàng trả cho người bán ở mức giá Po - kết quả là đường cầu dịch chuyển từ D xuống Dt và cân bằng thị trường mới tại C tức cân bằng thị trường tại Pb, Q1. Minh họa bằng đồ thịThặng dư sản xuất là PbCF, thặng dư tiêu dùng là PmBE, phúc lợi xã hội là EBCF và phúc lợi xã hội mất không là thể bạn quan tâm1 thùng Kova chống thấm được bao nhiêu m2 sảnNhờ rota và tiêm phế cầu bao nhiêu tiền?William và Mary có yêu cầu SAT 2024 không?Có bao nhiêu vecto khác vecto 0 có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của ngũ giácSức kéo của sản lượng cao Ford f250 2023 là bao nhiêu?Lợi ích của các bên tham gia thị trườngViệc thuế hàng hóa đánh vào người bán hay người mua trong một mặt hàng là không quan trọng. Khi thuế đánh vào người mua, lượng cầu dịch chuyển xuống dưới một đoạn tương ứng, khi nó đánh vào người bán lượng cung dịch chuyển lên trên một đoạn tương ứng. Trong cả hai trường hợp thì khi thuế được thực thi, giá mà người mua phải trả đều tăng và giá mà người bán nhận được đều giảm. Xét cho cùng, người bán và người mua cùng chua sẻ gánh nặng thuế cho dù nó được đánh theo cách nào.Tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Tài chính Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên những loại hàng hóa mà nhà nước muốn điều tiết sản xuất và tiêu dùng thông qua giá. Thuế đánh về phía cầu nên đối tượng nhắm tới là người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ bị đánh thuế TTĐB. Và như thế , gánh nặng thuế hoàn toàn thuộc về người tiêu dùng. Do vậy người tiêu dùng sẽ tìm cách để giảm gánh nặng ấy bằng cách chuyển một phần gánh nặng thuế sang nhà sản xuất và kinh doanh. Vì thuế tiêu thụ đặc biệt quy định rằng nhà sản xuất hay kinh doanh hàng hóa chịu thuế phải nộp trước khoản thuế đó cho nhà nước, nó được xem như chi phí phải trả trước mà nhà sản xuất chịu . Thế nhưng khi nhà sản xuất và kinh doanh lấy số thuế ấy cộng trực tiếp vào giá bán hàng hóa. Làm cho giá trở nên quá cao thì người tiêu dùng có xu hướng sử dụng hàng hóa đó ít đi. Điều đó làm cho hàng hóa không được bán hết trên thị trường dẫn đến nhà sản xuất và doanh nghiệp lại nhận gánh nặng do có thuế vào mình. Cả hai bên điều muốn giảm thiệt hại về mình tới mức thấp nhất khi có thuế,do hành vi trên thị trường thay đổi dẫn đến người mua và người bán sẽ chia nhau một phần gánh nặng thuế, như vậy giá người mua thực trả cho hàng hóa đó tuy cao hơn giá lúc chưa có thuế nhưng vẫn thấp hơn giá hàng ban đầu cộng với thuế vì nhà sản xuất đã chia sẽ một phần thuế phải nộp với người tiêu cùng nên giá khi có thuế sẽ không quá cao và người mua có thể chấp nhận được. Ta biết rằng cả người mua và người bán khi phải chịu thuế đều cố gắng chuyển bớt thuế sang cho người kia. Khi tác động của thuế làm cho lợi ích của họ xấu đi thì thuế đã tạo gánh nặng cho họ, đó là gánh nặng thuế được đề cập. nhưng khả năng dịch chuyển như thế nào còn phụ thuộc vào phản ứng của họ trước sự thay đổi về giá. Nhận xét khi đường cầu co giãn nhiều, đường cung co giãn ít trường hợp 1 thì gánh nặng thuế của người tiêu dùng là diện tích kẻ ô đậm PmP0CB nhỏ hơn gánh nặng thuế của người bánP0CDPm. Và ngược lại khi đường cầu ít co giãn trường hợp 2, đường cung co giãn nhiều nên gánh nặng thuế chủ yếu rơi vào người mua phần diện tích tô đậm. Trước sự thay đổi hành vi tiêu dùng của người mua như thế, phía bên người bán muốn giảm bớt sô thuế mà mình phải chịu đã tiến hành các biện pháp giảm chi phí các yếu tố sản xuất đầu vào và chuyển gánh nặng đó sang phía nhà cung ứng; nếu không dịch chuyển được thì bên bán xoay sang giảm các chi phí khác, chẳng hạn như chi trả tiền lương. Khi đó, đối tượng chịu thuế TTĐB sau cùng chính là người lao động trong ngành này. Hay khi các công ty không thể tăng doanh thu hoặc cắt giảm chi phí, thì lợi nhuận của họ sẽ bị tổn hại thì chính những cổ đông của công ty sẽ chịu khoản thuế trên. Gánh nặng thuế là một thuật ngữ kinh tế chỉ người phải đóng thuế. Thông thường, các nhà kinh tế phân biệt hai loại gánh nặng thuế ban đầu và gánh nặng thuế cuối cùng. Gánh nặng thuế ban đầu là những người phải tiếp xúc với cơ quan thu để nộp thuế. Gánh nặng thuế cuối cùng là những người thực sự chịu khoản thuế dù đó có phải là người tiếp xúc với cơ quan thu để nộp hay không. Ví dụ, trong trường hợp thuế tiêu thụ, người sản xuất hàng hóa là người tiếp xúc với cơ quan thu và nộp thuế cho cơ quan này. Họ là người chịu gánh nặng thuế ban đầu. Nhưng thuế này được đưa vào giá bán hàng hóa. Vì thế, người thực sự phải chịu số thuế này là người tiêu dùng. Họ là người chịu gánh nặng thuế cuối cùng. Các sắc thuế gián thu là các sắc thuế mà gánh nặng thuế ban đầu và gánh nặng thuế cuối cùng khác nhau. Còn với các sắc thuế trực thu, vì người nộp thuế và người chịu thuế là một, nên chỉ có một gánh nặng thuế. Phân tích gánh nặng thuế là công việc phân tích xem nhóm dân cư chịu thuế nào trong xã hội bị thiệt nhiều hơn do việc ban hành một sắc thuế. Phân tích gánh nặng thuế được tiến hành đầu tiên bởi các nhà kinh tế học trọng nông ở Pháp. Tuy nhiên, phải đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, công việc này mới trở thành một lĩnh vực nghiên cứu thu hút sự tham gia của nhiều nhà kinh tế. Với các sắc thuế có thuế suất lũy tiến, người có thu nhập cao hơn hay có nhiều tài sản hơn là người chịu thuế nhiều hơn. Còn với các sắc thuế có thuế suất lũy thoái, người có thu nhập thấp hơn hay tài sản ít hơn là người chịu thuế nhiều hơn. Để đánh giá việc phân bổ gánh nặng thuế giữa các nhóm dân cư, các nhà kinh tế tiến hành tính thuế suất thực còn gọi thuế suất hiệu dụng, thuế thực sử cho từng nhóm theo công thức sau Thuế suất thực = 100% × Tổng thuế phải chịu Tổng thu nhập chịu thuế Thuế suất này càng cao nghĩa là càng chịu nhiều thuế. Nếu một sắc thuế dành thuế suất thực cao hơn cho nhóm dân cư có thu nhập thấp hơn thì sắc thuế đó vi phạm nguyên tắc công bằng của thuế. Xem thêm Gánh nặng thuế quá mức Lấy từ “
thuế đánh vào người sản xuất