Tập đọc Khởi động HS thi đọc 1 đoạn trong bài: Phong cảnh đền Hùng Hãy nêu nội dung của bài Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Kwa Tong - Tác giả bởi Bài Tống. 1. Cảnh đẹp của hai bờ sông Bến Hải? 2. Theo bạn "Queen of Beaches" nghĩa là gì? Tại sao; Cái gì; Là gì; Blog khác; Nội dung bài Cửa Tùng Tiếng Việt lớp 3. 04/10/2022 by InformedAgriculture. Đánh giá của bạn post. Kwa Tong - Tác giả bởi Bài Tống 1. Bài đọc bài thơ Cửa sông CỬA SÔNG Là cửa nhưng không then khóa Cũng không khép lại bao giờ Mênh mông một vùng sóng 2. Gợi ý tìm hiểu bài thơ Cửa sông a. Khổ đầu: Tác giả dùng từ ngữ nói về nơi sông chảy ra biển: là cửa, không then, 3. Tìm hiểu nội dung bài thơ Cửa sông Học 247 giới thiệu đến các em học sinh bài học: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long giúp các em tìm hiểu về vị trí địa l rừng ngập mặn, cửa sông thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, giao lưu với nhiều vùng trong nước và nước ngoài bằng đường biển Đó là cửa được kéo mở bằng mô-tơ, điều khiển và tinh chỉnh từ xa. Lá cửa được sản xuất từ kim loại tổng hợp nhôm 6063 sơn tĩnh điện. Ngoài ra, cửa có nhiều sắc tố và được đặt làm theo nhu yếu của từng ngôi nhà. Vay Tiền Nhanh. I. CÁCH ĐỌC - Đọc trôi chảy, lưu loát bài thơ. - Diễn cảm bài thơ, giọng nhẹ nhàng, tha thiết, giàu tình cảm. Chú ý nhấn mạnh những từ ngữ gợi tả, gợi cảm và ngắt giọng tự nhiên giữa các dòng thơ để gây ấn tượng. II. GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI 1. Khổ đầu Tác giả dùng từ ngữ nói về nơi sông chảy ra biển là cửa, không then, khoá /cũng không khép lại bao giờ. Cách nói rất đặc biệt cửa sông là một cái cửa nhưng khác cửaa thường có then, có khoá. Cách dùng từ ngữ đó gọi là chơi chữ. 2. Trong khổ thơ thứ hai, ba, bốn tác giả dùng từ ngữ nói về cửa sóng là một địa điểm đặc biệt. —► Nơi dòng sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ, nơi nước ngọt “ùa” ra biển rộng, nơi nước biển “tìm” về với đất liền, nơi giao hoà giữa nước ngọt với nước mặn tạo thành vùng nước lợ. —► Nơi hội tụ nhiều tôm cá cũng là nơi hội tụ nhiều thuyền câu —► Nơi những con tàu kéo còi giả từ mặt đất, nơi tiễn người ra khơi... 3. Khổ thơ cuối tác giả dùng những hình ảnh nhân hoá giáp mặt với biển rộng / cửa sông chẳng dứt cội nguồn / Bỗng nhớ vùng núi non —► cho thấy “tấm lòng” của cửa sông không quên nguồn cội. Nội dung Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn. Lý thuyết Tập đọc lớp 5Tập đọc - Cửa sôngLý thuyết Tiếng Việt 5 Tập đọc - Cửa sông hướng dẫn chi tiết nội dung bài học giúp các em học sinh luyện tập, củng cố các dạng bài tập Tập đọc, hệ thống các kiến thức Tiếng Việt lớp 5. Mời các em cùng tham thuyết Tiếng Việt 5 Tập đọcI. Hiểu bài1. Từ khó- Cửa sông Nơi sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác- Bãi bồi khoảng đất bồi ven sông, ven biển- Nước ngọt nước không bị nhiễm mặn- Sóng bạc đầu sóng lớn, ngọn sóng có bọt tung trắng xóa- Nước lợ Nước pha trộn giữa nước ngọt và nước mặt thường có ở vùng cửa sông giáp biển- Tôm rảo Một loài tôm sống ở vùng nước lợ, thân nhỏ và dài2. Ý nghĩa bài họcQua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thủy chung, luôn nhớ về cội Nội dung bài họcCâu 1 Trong khổ thơ đầu tiên, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? cách giới thiệu ấy có gì hay?Trả lờiĐể nói về nơi sông chảy ra biển, tác giả đã dùng những từ cửa, không then khóa, không khép lại, mở raLà cửa nhưng không then khóaCũng không khép lại bao giờMênh mông một vùng sóng nướcMở ra bao nỗi đợi chờCách giới thiệu ấy vô cùng đặc biệt, tác giả đã khéo léo sử dụng biện pháp chơi chữ. Mượn cái tên “cửa sông” để chơi chữ. Cửa sông cũng là một cái cửa nhưng lại không giống những cái cửa bình thường khác. Cái cửa đó không có then cũng chẳng có khóa. Lại chẳng khép lại bao giờ, giữa mênh mông muôn trùng sóng nước mở ra bao nhiêu nỗi niềm 2 Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào?Trả lờiTheo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt ở chỗ- Là nơi những dòng sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ- Nơi nước ngọt chảy vào biển rộng- Nơi biển cả tìm về với đất liền- Nơi nước ngọt của sông cùng với nước mặn của biển hòa vào nhau thành vùng nước lợ- Nơi cá tôm hội tụ- Nơi những chiếc thuyền câu lấp lóa đêm trăng- Nơi những con tàu kéo còi giã từ mặt đất- Nơi tiễn đưa người ra khơiCâu 3 Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn?Trả lờiPhép nhân hóa ở cuối bài cho thấy “Tấm lòng” của cửa sông không quên cội nguồnCâu thơ cuối bài sử dụng biện pháp nhân hóa, sử dụng những hành động của con người để gán cho các sự vật trong bài giáp mặt, chẳng dứt, nhớII. Hướng dẫn đọc diễn cảmĐọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ; giọng đọc nhẹ nhàng, tha thiết, giàu tình ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tập làm văn 5 , Giải SGK và Giải VBT Tiếng Việt lớp 5 . Đồng thời, để củng cố kiến thức, mời các em tham khảo các phiếu bài tập Đọc hiểu Tiếng Việt 5 , Bài tập Luyện từ và câu 5 , Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 . Soạn bài Tập đọc Cửa sông trang 74 – 75 SGK tiếng việt lớp 5 tập 2. Để học tốt hơn danh sách các bài tập trong bài Tập đọc Cửa sông, sau đây là hướng dẫn soạn bài đầy đủ, ngắn gọn và chi tiết nhất. CỬA SÔNG Trích Là cửa nhưng không then khóa Cũng không khép lại bao giờ Mênh mông một vùng sóng nước Mở ra bao nỗi đợi chờ. Nơi những dòng sông cần mẫn Gửi lại phù sa bãi bồi Để nước ngọt ùa ra biển Sau cuộc hành trình xa xôi. Nơi biển tìm về với đất Bằng con sóng nhớ bạc đầu Chất muối hòa trong vị ngọt Thành vùng nước lợ nong sâu. Nơi cá đối vào đẻ trứng Nơi tôm rảo đến búng càng Cần câu uốn cong lưỡi sóng Thuyền ai lấp lóa đêm trăng. Nơi con tàu chào mặt đất Còi ngân lên khúc giã từ Cửa sông tiễn người ra biển Mây trắng lành như phong thư. Dù giáp mặt cùng biển rộng Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh mỗi lần trôi xuống Bỗng… nhớ một vùng núi non… QUANG HUY Chú thích và giải nghĩa – Cửa sông nơi sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác. – Bãi bồi Khoảng đất bồi ven sông, ven biển. – Nước ngọt Nước không bị nhiễm mặn. – Sóng bạc đầu Sóng lớn, ngọn sóng có bọt tung trắng xóa. – Nước lợ Nước pha trộn giữa nước ngọt và nước mặn thường có ở vùng cửa sông giáp biển. – Tôm rảo Một loại tôm sống ở vùng nước lợ, thân nhỏ và dài. Hướng dẫn soạn bài – Tập đọc Cửa sông Nội dung chính Bài thơ nói về cửa sông, một nơi rất đặc biệt vì có nước từ biển hòa cùng nước sông tạo thành vùng nước lợ, cho tôm cá phong phú, cuộc sống ấm no. Cửa sông là nơi giao lưu giữa đất liền, núi non với biển cả. Giải câu 1 Trang 75 SGK tiếng việt 5 tập 2 Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay? Trả lời Khổ đầu Tác giả dùng từ ngữ nói về nơi sông chảy ra biển là cửa không then, khoá cũng không khép lại bao giờ. Cách nói rất đặc biệt cửa sông là một cái cửa nhưng khác cửa thường có then, có khoá. Cách dùng từ ngữ đó gọi là chơi chữ. Giải câu 2 Trang 75 SGK tiếng việt 5 tập 2 Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào? Trả lời Trong khổ thơ thứ hai, ba, bốn tác giả dùng từ ngữ nói về cửa sông là một địa điểm đặc biệt. -> Nơi dòng sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ, nơi nước ngọt “ùa” ra biển rộng, nơi nước biển “tìm” về với đất liền, nơi giao hòa giữa nước ngọt với nước mặn tạo thành vùng nước lợ. -> Nơi hội tụ nhiều tôm cá cũng là nơi hội tụ nhiều thuyền câu -> nơi những con tàu kéo còi giã từ mặt đất, nơi tiễn người ra khơi… Giải câu 3 Trang 75 SGK tiếng việt 5 tập 2 Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn? Trả lời Khổ thơ cuối tác giả dùng những hình ảnh nhân hoá giáp mặt với biển rộng/cửa sông chẳng dứt cội nguồn/Bỗng nhớ vùng núi non -> cho thấy “tấm lòng” của cửa sông không quên nguồn cội. Giải câu 4 Trang 75 SGK tiếng việt 5 tập 2 Học thuộc lòng bài thơ. Trả lời Học sinh tự học thuộc lòng bài thơ. Tham khảo thêm cách soạn khác bài Tập đọc Cửa sông Câu 1. Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay? Trả lời * Tác giả sử dụng cách chơi chữ trong khổ thơ đầu, đó là các từ ngữ “Là cửa nhưng không then khóa, không khép lại bao giờ”. Đó là cửa sông, cùng cách nói chỉ cửa cổng, cửa nhà ở của con người. Cửa sông nơi đây có “mênh mông một vùng sông nước”. Nơi ấy con sông chảy vào biển, hồ hay một dòng sông khác. * Nhờ cách giới thiệu như vậy, tác giả muốn nói cửa sông luôn phải được thông suốt để sông và biển được nối liền nhau phục vụ cho cuộc sống của nhân loại. Cách nói như vậy rất lạ, hấp dẫn người nghe. Câu 2. Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào? Trả lời Cửa sông là một địa điểm đặc biệt bởi vì là nơi sông gửi phù sa làm nên những bãi bồi, nơi biển tìm về đất liền; nơi đưa tôm cá vào sông; nơi tiễn người ra khơi, nơi con tàu chào mặt đất. Câu 3. Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn? Trả lời Biện pháp nhân hóa trong khổ thơ cuối như sau – Cửa sông giáp mặt cùng biển rộng. Cửa sông chẳng dứt cội nguồn, bỗng có lúc nhớ một vùng núi non. – Biện pháp nhân hóa này như ngầm khẳng định tình nghĩa thủy chung của cửa sông. Nó vẫn có một cội nguồn mãi mãi chảy xuống làm thành dòng sông đi qua cửa sông và hòa nhập vào biển, nhưng nó cũng giống như “nước đi ra bể lại mưa về nguồn” sẽ chẳng có nếu không có một cội nguồn từ trên cao. HTTPS// Soạn bài Tập đọc Cửa sông lớp 5 ngắn gọn, dễ hiểu với tóm tắt nội dung chính của bài Cửa sông, cùng với phần gợi ý trả lời câu hỏi luyện tập cuối bài, giúp các em học sinh luyện tập, củng cố các dạng bài tập đọc hiểu, hệ thống các kiến thức Tiếng Việt lớp 5. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây. CỬA SÔNG Là cửa nhưng không then khóa Cũng không khép lại bao giờ Mênh mông một vùng sóng nước Mở ra bao nỗi đợi chờ. Nơi những dòng sông cần mẫn Gửi lại phù sa bãi bồi Để nước ngọt ùa ra biển Sau cuộc hành trình xa xôi. Nơi biển tìm về với đất Bằng con sóng nhớ bạc đầu Chất muối hòa trong vị ngọt Thành vũng nước lợ nông sâu. Nơi cá đối vào đẻ trứng Nơi tôm rảo đến búng càng Cần câu uốn cong lưỡi sóng Thuyền ai lấp lóa đêm trăng. Nơi con tàu chào mặt đất Còi ngân lên khúc giã từ Cửa sông tiễn người ra biển Mây trắng lành như phong thư. Dù giáp mặt cùng biển rộng Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh mỗi lần trôi xuống Bỗng… nhớ một vùng núi non QUANG HUY - Cửa sông Nơi sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác - Bãi bồi khoảng đất bồi ven sông, ven biển - Nước ngọt nước không bị nhiễm mặn - Sóng bạc đầu sóng lớn, ngọn sóng có bọt tung trắng xóa - Nước lợ Nước pha trộn giữa nước ngọt và nước mặt thường có ở vùng cửa sông giáp biển - Tôm rảo Một loài tôm sống ở vùng nước lợ, thân nhỏ và dài Nội dung chính bài Cửa sông SGK Tiếng Việt 5 trang 75 Bài thơ nói về cửa sông, một nơi rất đặc biệt vì có nước từ biển hòa cùng nước sông tạo thành vùng nước lợ, cho tôm cá phong phú, cuộc sống ấm no. Cửa sông là nơi giao lưu giữa đất liền, núi non với biển cả. Soạn câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 75 Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay? Trả lời * Tác giả sử dụng cách chơi chữ trong khổ thơ đầu, đó là các từ ngữ "Là cửa nhưng không then khóa, không khép lại bao giờ". Đó là cửa sông, cùng cách nói chỉ cửa cổng, cửa nhà ở của con người. Cửa sông nơi đây có "mênh mông một vùng sông nước". Nơi ấy con sông chảy vào biển, hồ hay một dòng sông khác. * Nhờ cách giới thiệu như vậy, tác giả muốn nói cửa sông luôn phải được thông suốt để sông và biển được nối liền nhau phục vụ cho cuộc sống của nhân loại. Cách nói như vậy rất lạ, hấp dẫn người nghe. Soạn câu 2 SGK Tiếng Việt trang 75 tập 2 lớp 5 Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào? Trả lời Cửa sông là một địa điểm đặc biệt bởi vì là nơi sông gửi phù sa làm nên những bãi bồi, nơi biển tìm về đất liền; nơi đưa tôm cá vào sông; nơi tiễn người ra khơi, nơi con tàu chào mặt đất. Soạn câu 3 Tiếng Việt lớp 5 SGK trang 75 tập 2 Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về "tấm lòng" của cửa sông đối với cội nguồn? Trả lời Biện pháp nhân hóa trong khổ thơ cuối như sau - Cửa sông giáp mặt cùng biển rộng. Cửa sông chẳng dứt cội nguồn, bỗng có lúc nhớ một vùng núi non. - Biện pháp nhân hóa này như ngầm khẳng định tình nghĩa thủy chung của cửa sông. Nó vẫn có một cội nguồn mãi mãi chảy xuống làm thành dòng sông đi qua cửa sông và hòa nhập vào biển, nhưng nó cũng giống như "nước đi ra bể lại mưa về nguồn" sẽ chẳng có nếu không có một cội nguồn từ trên cao. CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải bài soạn Tiếng Việt sách giáo khoa tập 2 trang 75 Cửa sông file word và pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi

nội dung bài cửa sông